Tổng quan nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra với tần suất và phạm vi ngày càng lớn trên toàn cầu, trở thành thách thức nghiêm trọng đối với đời sống và sinh kế của con người, đặc biệt tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam chiếm khoảng 35% diện tích tự nhiên cả nước với dân số khoảng 14,7 triệu người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 48,6%. Khu vực này chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH do điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, đặc biệt là huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái – một trong 74 huyện nghèo của cả nước giai đoạn 2021 – 2025.
Mù Cang Chải có địa hình phức tạp, diện tích đất canh tác hạn chế, cư dân chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ lao động thấp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp và du lịch mới phát triển. Các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến sinh kế cư dân. Trước thực trạng này, luận văn tập trung nghiên cứu sinh kế thích ứng với BĐKH của cư dân tại huyện Mù Cang Chải nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế bền vững.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phân tích diễn biến BĐKH trong 30 năm (1992 – 2021), đánh giá sinh kế thích ứng trong 10 năm (2012 – 2022) và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung tri thức về sinh kế thích ứng tại vùng miền núi và ý nghĩa thực tiễn trong hỗ trợ quản lý phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework – SFL) của DFID (1999), bao gồm năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế: hoàn cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế (vốn tự nhiên, vật chất, tài chính, con người, xã hội), tiến trình thay đổi cấu trúc (chính sách, thể chế), chiến lược sinh kế và tác động tới sinh kế. Khung này giúp phân tích toàn diện các nguồn lực và điều kiện ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cư dân với BĐKH.
Ngoài ra, luận văn áp dụng lý thuyết về khả năng thích ứng (adaptive capacity) của IPCC (2007), nhấn mạnh vai trò của con người, cơ sở hạ tầng, tài chính và các yếu tố xã hội – tự nhiên trong việc giảm thiểu tác động của BĐKH. Mô hình khái niệm sinh kế thích ứng được xây dựng dựa trên phân tích các hiện tượng thiên tai, nguồn vốn sinh kế và chiến lược thích ứng của cư dân huyện Mù Cang Chải.
Các khái niệm chính bao gồm: sinh kế bền vững, vốn sinh kế (tự nhiên, vật chất, tài chính, con người, xã hội), chiến lược sinh kế thích ứng (chuyển đổi, đa dạng hóa), và tác động của chính sách phát triển đến sinh kế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, chính sách, báo cáo thống kê của UBND huyện Mù Cang Chải, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và các nghiên cứu chuyên ngành liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa bằng phương pháp phỏng vấn sâu và bảng hỏi với 68 mẫu, gồm 53 hộ dân tại 6 xã và thị trấn, cùng 15 cán bộ quản lý và chuyên gia địa phương.
Phương pháp chọn mẫu là quota (hạn ngạch) nhằm đảm bảo đại diện các nhóm hộ gia đình với điều kiện kinh tế và quy mô khác nhau. Phương pháp thu thập dữ liệu chính là Participatory Rural Appraisal (PRA) – đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Excel với các kỹ thuật thống kê mô tả (trung bình, độ lệch chuẩn) và phân tích cây vấn đề để xác định nguyên nhân, ảnh hưởng và giải pháp. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2022, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Diễn biến khí hậu tại Mù Cang Chải: Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 1,5 – 2°C trong 30 năm (1992 – 2021), với tháng nóng nhất là tháng 6 (23,7°C) và lạnh nhất là tháng 1 (13,3°C). Lượng mưa trung bình năm giảm nhẹ với hệ số góc 0,0083, phân bố không đều, mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa. Kịch bản RCP4.5 dự báo nhiệt độ tăng thêm 1,2 – 1,7°C vào giữa thế kỷ và 1,6 – 2,4°C vào cuối thế kỷ; lượng mưa có xu hướng tăng 10 – 20%.
Ảnh hưởng thiên tai: Các hiện tượng thiên tai như hạn hán, bão, rét đậm, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại về người, vật nuôi, cây trồng và cơ sở hạ tầng. Địa hình dốc, thung lũng hẹp làm tăng nguy cơ sạt lở và lũ quét.
Nguồn vốn sinh kế: Cư dân chủ yếu dựa vào vốn tự nhiên (đất đai, nước), vốn con người (trình độ lao động thấp), vốn tài chính hạn chế và vốn xã hội chưa phát huy hiệu quả. Vốn vật chất như cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng.
Chiến lược sinh kế thích ứng: Cư dân áp dụng các biện pháp như khoan giếng, chuyển đổi giống cây trồng, gia cố cơ sở hạ tầng, di cư tạm thời, đa dạng hóa sinh kế (nông nghiệp kết hợp du lịch). Tuy nhiên, mức độ chuyển đổi và đa dạng hóa còn hạn chế do thiếu nguồn lực và thông tin.
Tác động chính sách: Các chính sách phát triển nông nghiệp, lao động, giáo dục và bảo vệ môi trường có tác động tích cực nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thích ứng của cư dân. Việc tiếp cận tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Nhiệt độ tăng và lượng mưa biến động đã làm gia tăng các hiện tượng thiên tai, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và sức khỏe vật nuôi, từ đó làm giảm thu nhập và tăng tính dễ bị tổn thương của cư dân. So với các nghiên cứu tại vùng núi khác, mức tăng nhiệt độ và biến đổi lượng mưa tại Mù Cang Chải tương đồng, nhưng địa hình phức tạp làm tăng rủi ro thiên tai.
Nguồn vốn sinh kế yếu kém, đặc biệt là vốn tài chính và vật chất, hạn chế khả năng ứng phó và phục hồi của cư dân. Chiến lược thích ứng chủ yếu mang tính tự phát, chưa có sự hỗ trợ kỹ thuật và chính sách đồng bộ, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về sinh kế thích ứng tại vùng núi và cộng đồng dân tộc thiểu số.
Việc sử dụng biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa theo năm, bảng phân tích các nguồn vốn sinh kế và chiến lược thích ứng giúp minh họa rõ ràng mức độ ảnh hưởng và khả năng ứng phó của cư dân. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh cần có giải pháp toàn diện, kết hợp nâng cao nguồn lực, cải thiện chính sách và tăng cường đào tạo kỹ thuật.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho cư dân: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ thuật canh tác thích ứng, quản lý rủi ro thiên tai, chuyển đổi giống cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu mới. Mục tiêu nâng cao vốn con người trong vòng 2 năm, do UBND huyện phối hợp với các tổ chức chuyên môn thực hiện.
Phát triển đa dạng hóa sinh kế: Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế kết hợp nông nghiệp, du lịch sinh thái và thủ công nghiệp nhằm giảm phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống. Mục tiêu tăng thu nhập hộ gia đình ít nhất 15% trong 3 năm, do các tổ chức phát triển kinh tế địa phương và doanh nghiệp du lịch thực hiện.
Cải thiện cơ sở hạ tầng và tiếp cận tài chính: Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước, giao thông nông thôn, hỗ trợ tiếp cận tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và cận nghèo. Mục tiêu hoàn thiện 80% cơ sở hạ tầng thiết yếu trong 5 năm, do chính quyền địa phương phối hợp với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ sinh kế thích ứng: Xây dựng và thực thi chính sách đồng bộ về hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Mục tiêu ban hành chính sách mới trong 1 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái chủ trì.
Tăng cường công tác truyền thông và nâng cao nhận thức: Triển khai các chương trình truyền thông về BĐKH và sinh kế thích ứng nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Mục tiêu đạt 90% hộ dân được tiếp cận thông tin trong 2 năm, do các tổ chức xã hội và truyền thông thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với BĐKH tại vùng miền núi, đặc biệt cho các huyện nghèo như Mù Cang Chải.
Các tổ chức phi chính phủ và phát triển cộng đồng: Thông tin về nguồn vốn sinh kế, chiến lược thích ứng và các khó khăn thực tế giúp các tổ chức thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp, nâng cao hiệu quả can thiệp.
Nhà nghiên cứu và học viên: Luận văn bổ sung tri thức về sinh kế thích ứng với BĐKH tại vùng miền núi, cung cấp mô hình nghiên cứu và phương pháp luận có thể áp dụng cho các nghiên cứu tương tự.
Cộng đồng cư dân địa phương và cán bộ cơ sở: Giúp nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH, các biện pháp thích ứng và cách thức huy động nguồn lực để cải thiện sinh kế, từ đó tăng cường khả năng chống chịu.
Câu hỏi thường gặp
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế cư dân Mù Cang Chải?
BĐKH làm tăng nhiệt độ trung bình khoảng 1,5 – 2°C, giảm lượng mưa và gia tăng thiên tai như hạn hán, lũ quét, sạt lở đất, gây thiệt hại về cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng, làm giảm thu nhập và tăng tính dễ bị tổn thương của cư dân.Các nguồn vốn sinh kế nào quan trọng nhất đối với cư dân?
Vốn tự nhiên (đất đai, nước), vốn con người (trình độ lao động), vốn tài chính và vốn vật chất (cơ sở hạ tầng) là các nguồn lực chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thích ứng và phát triển sinh kế của cư dân.Chiến lược sinh kế thích ứng phổ biến tại địa phương là gì?
Cư dân chủ yếu áp dụng chuyển đổi giống cây trồng, khoan giếng, gia cố cơ sở hạ tầng, di cư tạm thời và đa dạng hóa sinh kế kết hợp nông nghiệp với du lịch.Chính sách hiện tại có hỗ trợ sinh kế thích ứng hiệu quả không?
Các chính sách có tác động tích cực nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, đặc biệt về hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận tín dụng, cần được hoàn thiện và triển khai hiệu quả hơn.Làm thế nào để nâng cao khả năng thích ứng của cư dân với BĐKH?
Cần tăng cường đào tạo kỹ thuật, phát triển đa dạng hóa sinh kế, cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ và nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua truyền thông và sự tham gia của các bên liên quan.
Kết luận
- Nhiệt độ trung bình tại huyện Mù Cang Chải tăng khoảng 1,5 – 2°C trong 30 năm, lượng mưa có xu hướng giảm nhẹ, gây ra nhiều hiện tượng thiên tai ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế cư dân.
- Cư dân chủ yếu dựa vào vốn tự nhiên và vốn con người, trong khi vốn tài chính và vật chất còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với BĐKH.
- Chiến lược sinh kế thích ứng hiện tại chủ yếu là chuyển đổi giống cây trồng, khoan giếng, gia cố cơ sở hạ tầng và đa dạng hóa sinh kế, nhưng hiệu quả chưa cao do thiếu nguồn lực và hỗ trợ kỹ thuật.
- Chính sách phát triển có tác động tích cực nhưng cần hoàn thiện và đồng bộ hơn để hỗ trợ sinh kế thích ứng hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp toàn diện gồm đào tạo nâng cao năng lực, phát triển đa dạng hóa sinh kế, cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thiện chính sách và tăng cường truyền thông nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cư dân.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2023 – 2025, đồng thời tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng và mô hình sinh kế thích ứng phù hợp với điều kiện địa phương.
Call to action: Các nhà quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm sinh kế bền vững và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu tại Mù Cang Chải.