Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt tại các vùng đồng bằng ven biển như huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Theo ước tính, nếu mực nước biển dâng từ 0,75 đến 1m, khoảng 60-70% diện tích tự nhiên của tỉnh Bến Tre sẽ bị ngập, trong đó huyện Ba Tri có nguy cơ bị ngập hoàn toàn. Huyện Ba Tri có diện tích tự nhiên 35.581,75 ha, nằm trong vùng cửa sông ven biển với hệ sinh thái đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân. Tuy nhiên, các hệ sinh thái này đang bị suy thoái nghiêm trọng do tác động của BĐKH và các hoạt động khai thác tài nguyên không bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: (1) làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái; (2) đánh giá thực trạng hệ sinh thái và khả năng thích ứng với BĐKH tại huyện Ba Tri; (3) đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ sinh thái và cộng đồng địa phương. Nghiên cứu tập trung trong phạm vi huyện Ba Tri, sử dụng số liệu từ năm 2006 đến 2015, với ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, duy trì sinh kế và phát triển bền vững trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên lý thuyết thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái (EbA), được định nghĩa là việc sử dụng đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái nhằm giúp con người thích ứng với các tác động tiêu cực của BĐKH như một phần của chiến lược thích ứng tổng thể. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của quản lý bền vững, bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái để duy trì các dịch vụ sinh thái thiết yếu, từ đó giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của cả hệ sinh thái và cộng đồng.

Ngoài ra, luận văn áp dụng mô hình đánh giá tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng của hệ sinh thái, kết hợp với các khái niệm chính như: đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững, và thích ứng dựa vào cộng đồng. Các khái niệm này giúp phân tích mối quan hệ giữa BĐKH, hệ sinh thái và sinh kế người dân, đồng thời làm cơ sở xây dựng các giải pháp thích ứng phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo chính thống của quốc gia, các nghiên cứu quốc tế và địa phương về BĐKH, tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái và kinh tế - xã hội huyện Ba Tri giai đoạn 2006-2015. Phương pháp này cung cấp dữ liệu so sánh và bối cảnh toàn diện.

Phương pháp sơ cấp bao gồm khảo sát thực địa tại 3 khu vực điển hình trong huyện Ba Tri, phỏng vấn 50 hộ gia đình đại diện cho các loại hình sản xuất và mức sống khác nhau, cùng phỏng vấn lãnh đạo địa phương. Bảng hỏi được thiết kế bao quát các nội dung về hệ sinh thái, sinh kế, tác động BĐKH và khả năng ứng phó. Dữ liệu định tính được tổng hợp, phân loại theo chủ đề; dữ liệu định lượng được xử lý thống kê và trình bày bằng bảng, biểu đồ.

Phương pháp tham vấn chuyên gia được sử dụng để kiểm chứng, đánh giá độ tin cậy thông tin thu thập từ hộ gia đình và bổ sung các quan điểm chuyên môn về thích ứng dựa vào hệ sinh thái. Cỡ mẫu 50 hộ được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Gia tăng nhiệt độ và hạn hán nghiêm trọng: Nhiệt độ trung bình tháng tại huyện Ba Tri giai đoạn 2010-2014 tăng cao hơn 0,6°C so với giai đoạn 2005-2009, với tháng 5 năm 2010 đạt 30°C. Hạn hán kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010 được người dân đánh giá là nghiêm trọng nhất trong nhiều năm qua.

  2. Biến động lượng mưa và bão lũ: Lượng mưa trung bình tháng mùa mưa năm 2011