Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) đang là những thách thức nghiêm trọng đối với các vùng ven biển trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam – quốc gia có đường bờ biển dài và nhiều đồng bằng châu thổ thấp. Trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,5-0,7 độ C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm, gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, xâm nhập mặn và hạn hán. Theo ước tính, nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ bị ngập, ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng 10-12% dân số và gây thiệt hại khoảng 10% GDP quốc gia.

Huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, nằm ở vùng ven biển ĐBSCL, là khu vực chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH và NBD. Người dân chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, các hoạt động rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Mưa bão gia tăng, nhiệt độ tăng, nước biển dâng và xâm nhập mặn đã làm giảm năng suất nông nghiệp, sản lượng thủy sản và gây sạt lở đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của người dân.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng sinh kế của dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề trong giai đoạn 2011-2014, từ đó đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững nhằm tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH và NBD. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển bền vững, giảm nghèo và thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương, góp phần bảo đảm an ninh lương thực và ổn định kinh tế - xã hội vùng ven biển.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn sử dụng khung sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (UK-DFID, 2001) làm cơ sở lý thuyết chính. Khung này phân tích sinh kế dựa trên năm yếu tố: nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế, thể chế - chính sách và bối cảnh bên ngoài. Năm loại nguồn lực sinh kế gồm: nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con người và xã hội. Sinh kế bền vững được đánh giá trên bốn phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, đồng thời phải có khả năng thích ứng và phục hồi trước các cú sốc như biến đổi khí hậu.

Ngoài ra, luận văn cũng dựa trên các khái niệm về biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng và các tác động của chúng đến sinh kế vùng ven biển. Các lý thuyết về khả năng tổn thương và thích ứng sinh kế được tích hợp để đánh giá mức độ ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Dữ liệu chính được thu thập từ khảo sát thực địa tại huyện Trần Đề trong giai đoạn 2011-2014, bao gồm số liệu khí tượng thủy văn (nhiệt độ, lượng mưa, mực nước sông, độ mặn), số liệu dân số, kinh tế - xã hội và điều tra sinh kế của các hộ dân. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm hộ dân đại diện cho các nhóm sinh kế chính như nông nghiệp, thủy sản và chăn nuôi.

Phương pháp chọn mẫu là mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo địa bàn và loại hình sinh kế nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, phân tích SWOT và đánh giá tính bền vững sinh kế theo các tiêu chí kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Ngoài ra, phương pháp tham vấn chuyên gia và tổng hợp tài liệu nghiên cứu trước đây được áp dụng để bổ sung và kiểm chứng kết quả.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2011 đến 2014, tập trung phân tích diễn biến khí hậu, thực trạng sinh kế và đề xuất giải pháp thích ứng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diễn biến khí hậu và nước biển dâng tại huyện Trần Đề:
    Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 2011-2014 dao động từ 27,0 đến 27,4 độ C, với nhiệt độ cao nhất lên tới 36,4 độ C vào tháng 4. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.893 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (chiếm 90%). Mực nước sông Hậu và độ mặn có xu hướng tăng, đặc biệt vào mùa khô, gây xâm nhập mặn sâu vào nội đồng. Tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan như lốc xoáy cũng gia tăng.

  2. Thực trạng sinh kế của dân cư:
    Dân số huyện tăng nhẹ từ 132.962 người năm 2011 lên 133.923 người năm 2014, mật độ dân số khoảng 354 người/km². Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt khoảng 44,6 triệu đồng/người/năm, tăng trưởng kinh tế bình quân 12%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khoảng 14,57%.
    Các hoạt động sinh kế chính gồm trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt hải sản và chăn nuôi. Diện tích nuôi thủy sản đạt 6.034 ha, trong đó nuôi tôm chiếm phần lớn. Sản lượng thủy sản và giá trị thu hoạch tăng 147% so với năm 2010. Tuy nhiên, các hộ dân gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu như xâm nhập mặn, ngập úng và dịch bệnh thủy sản.

  3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế:

    • Ngập lụt và xâm nhập mặn làm giảm diện tích đất canh tác, ảnh hưởng đến năng suất lúa và các cây trồng khác. Ước tính khoảng 45% diện tích đất ĐBSCL bị nhiễm mặn nếu mực nước biển dâng 1m.
    • Nhiệt độ tăng làm thay đổi thời vụ gieo trồng, giảm năng suất lúa xuân khoảng 3,7% vào năm 2020 và có thể lên tới 16,5% vào năm 2070 nếu không có biện pháp ứng phó.
    • Đánh bắt thủy sản bị ảnh hưởng do thay đổi môi trường sống, giảm trữ lượng các loài cá có giá trị kinh tế cao.
    • Nuôi trồng thủy sản chịu tác động tiêu cực từ ô nhiễm, dịch bệnh và biến đổi môi trường nước, làm giảm sản lượng và hiệu quả kinh tế.
  4. Đánh giá tính bền vững của các sinh kế hiện tại:
    Sinh kế trồng lúa và chăn nuôi có tính bền vững thấp do phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu. Sinh kế đánh bắt và nuôi trồng thủy sản có tiềm năng phát triển nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro về môi trường và dịch bệnh. Các yếu tố thể chế và chính sách hỗ trợ còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thích ứng của người dân.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã và đang tác động sâu sắc đến sinh kế của người dân vùng ven biển huyện Trần Đề. Sự gia tăng nhiệt độ, xâm nhập mặn và ngập úng làm giảm diện tích đất canh tác và năng suất nông nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản. Những thay đổi này làm tăng tính dễ tổn thương của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo và phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống.

So sánh với các nghiên cứu trong khu vực ĐBSCL và đồng bằng sông Hồng, các phát hiện tương đồng về mức độ ảnh hưởng và các thách thức trong phát triển sinh kế bền vững. Việc sử dụng khung sinh kế bền vững giúp phân tích toàn diện các nguồn lực và chiến lược sinh kế, từ đó nhận diện các điểm yếu và cơ hội để đề xuất giải pháp thích ứng hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, mực nước sông và độ mặn theo năm, cùng bảng đánh giá tính bền vững của các loại sinh kế. Các phân tích SWOT cũng minh họa rõ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sinh kế của người dân.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý và cải tạo đất canh tác:
    Thực hiện các biện pháp cải tạo đất bị nhiễm mặn và phèn, áp dụng kỹ thuật tưới tiêu tiết kiệm nước và rửa mặn nhằm duy trì diện tích đất nông nghiệp. Mục tiêu giảm thiểu diện tích đất bị ảnh hưởng xâm nhập mặn trong vòng 3-5 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng phối hợp với UBND huyện Trần Đề thực hiện.

  2. Phát triển đa dạng hóa sinh kế:
    Khuyến khích người dân chuyển đổi sang các mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển nghề đánh bắt bền vững và các ngành nghề phi nông nghiệp như dịch vụ, du lịch sinh thái. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ dân có thu nhập từ đa dạng sinh kế lên 30% trong 5 năm tới, do các tổ chức chính quyền địa phương và các dự án phát triển cộng đồng triển khai.

  3. Nâng cao năng lực và kiến thức cho người dân:
    Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ thuật canh tác thích ứng, quản lý nguồn nước, phòng chống dịch bệnh thủy sản và quản lý rủi ro thiên tai. Mục tiêu nâng cao nhận thức và kỹ năng cho ít nhất 70% hộ dân trong vùng nghiên cứu trong 2 năm, do các cơ quan chuyên môn và tổ chức phi chính phủ thực hiện.

  4. Củng cố hệ thống chính sách và hỗ trợ tài chính:
    Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sinh kế bền vững, ưu tiên các hộ nghèo và dễ bị tổn thương. Tăng cường tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% trong 5 năm, do UBND tỉnh và các ngân hàng chính sách phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:
    Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Trần Đề có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững vùng ven biển.

  2. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn:
    Các đơn vị chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản có thể áp dụng các giải pháp đề xuất để hỗ trợ người dân nâng cao hiệu quả sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển cộng đồng:
    Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo, phát triển sinh kế và ứng phó biến đổi khí hậu có thể tham khảo để thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp với đặc thù vùng ven biển.

  4. Học giả và sinh viên nghiên cứu về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
    Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo về sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của người dân vùng ven biển?
    BĐKH làm tăng nhiệt độ, gây ngập lụt, xâm nhập mặn và thay đổi mùa vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, thủy sản và các hoạt động sinh kế khác, làm giảm thu nhập và tăng rủi ro cho người dân.

  2. Khung sinh kế bền vững là gì và tại sao được sử dụng trong nghiên cứu này?
    Khung sinh kế bền vững phân tích các nguồn lực, chiến lược và kết quả sinh kế trên các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, giúp đánh giá toàn diện và đề xuất giải pháp thích ứng hiệu quả.

  3. Các giải pháp sinh kế bền vững được đề xuất trong luận văn là gì?
    Bao gồm cải tạo đất, đa dạng hóa sinh kế, nâng cao năng lực người dân và củng cố chính sách hỗ trợ tài chính, nhằm tăng khả năng thích ứng và giảm tổn thương trước biến đổi khí hậu.

  4. Làm thế nào để người dân vùng ven biển có thể thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu?
    Thông qua việc áp dụng kỹ thuật canh tác thích ứng, sử dụng nguồn lực đa dạng, tham gia các chương trình đào tạo và tiếp cận hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức phát triển.

  5. Tại sao huyện Trần Đề được chọn làm khu vực nghiên cứu?
    Trần Đề là vùng ven biển điển hình của ĐBSCL, chịu tác động rõ rệt của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, với sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thủy sản, phù hợp để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững.

Kết luận

  • Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến sinh kế của dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề, đặc biệt là trong nông nghiệp và thủy sản.
  • Khung sinh kế bền vững là công cụ hiệu quả để phân tích các nguồn lực, chiến lược và kết quả sinh kế, từ đó nhận diện các điểm yếu và đề xuất giải pháp thích ứng phù hợp.
  • Thực trạng sinh kế hiện tại còn nhiều hạn chế, cần đa dạng hóa và nâng cao năng lực thích ứng của người dân.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào cải tạo đất, đa dạng hóa sinh kế, nâng cao kiến thức và củng cố chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho các cơ quan quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng trong việc xây dựng các chính sách và chương trình phát triển bền vững vùng ven biển.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và cập nhật dữ liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp với diễn biến biến đổi khí hậu trong tương lai.