Tổng quan nghiên cứu

Khu rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, với tổng diện tích 22.768,71 ha, trong đó có 16.661,99 ha đất có rừng, là nơi sinh sống của hơn 1000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn sinh kế cho người dân địa phương, đồng thời giữ chức năng sinh thái như bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước và đa dạng sinh học. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên rừng chưa bền vững đã gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực.

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại vùng đệm rừng đặc dụng Sốp Cộp trong giai đoạn 2018-2020, nhằm xác định các nguồn lực sinh kế, mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng, cũng như nhận thức của người dân về bảo vệ rừng. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá hoạt động của Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế, và đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế bền vững cho cộng đồng dân tộc thiểu số.

Phạm vi nghiên cứu tập trung tại hai xã điển hình là Dồm Cang và Púng Bánh, đại diện cho các vùng trung tâm và vùng sâu vùng xa trong khu vực quản lý của Ban Quản lý. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao hiểu biết khoa học về sinh kế dựa vào rừng mà còn hỗ trợ thực tiễn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên rừng và giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, tập trung vào năm loại nguồn lực sinh kế: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất. Khung này giúp phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực và chiến lược sinh kế của người dân, đồng thời xem xét tác động của bối cảnh tổn thương và chính sách thể chế đến khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực.

Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Tiếp cận sinh kế bền vững: Nhấn mạnh sự phát triển sinh kế dựa trên việc sử dụng hợp lý các nguồn lực, đảm bảo khả năng phục hồi trước các cú sốc và duy trì sinh kế trong dài hạn mà không làm tổn hại đến môi trường.

  2. Khung phân tích sinh kế DFID: Phân tích các nguồn lực sinh kế và chiến lược sinh kế của người dân, đồng thời đánh giá kết quả sinh kế về thu nhập, an ninh lương thực, giảm tổn thương và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Các khái niệm chính bao gồm: vùng đệm rừng đặc dụng, dân tộc thiểu số, sinh kế bền vững, nguồn lực sinh kế, và nhận thức bảo vệ rừng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý địa phương, Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp và các báo cáo liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát điều tra trực tiếp 119 hộ dân tại hai xã Dồm Cang (60 hộ) và Púng Bánh (59 hộ), được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng dựa trên tiêu chí nhóm hộ khá, trung bình và nghèo.

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát trực tiếp và phỏng vấn chuyên gia. Bộ câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin về đặc điểm nhân khẩu, nguồn lực sinh kế, thu nhập, sử dụng tài nguyên rừng và nhận thức bảo vệ rừng.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 15.0 và STATA để xử lý thống kê mô tả, phân tích hồi quy tuyến tính, so sánh giữa các nhóm hộ và đánh giá tác động của các yếu tố đến sinh kế. Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phân tích so sánh và dự báo xu thế biến động thu nhập.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2020, tập trung đánh giá sự thay đổi sinh kế và tác động của Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp trong giai đoạn này.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu tổ chức và quản lý rừng: Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp quản lý tổng diện tích 22.768,71 ha, trong đó 73,17% là đất có rừng, chủ yếu là rừng tự nhiên (72,01%). Ban có 27 cán bộ, gồm 6 trạm bảo vệ rừng, hoạt động quản lý và bảo vệ rừng được tổ chức bài bản.

  2. Tình hình sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số: Thu nhập bình quân năm 2020 của các hộ điều tra chủ yếu đến từ nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), nghề tự do và thu nhập từ rừng. Thu nhập từ rừng chiếm khoảng 15-20% tổng thu nhập của hộ nghèo, trong khi nhóm hộ khá có tỷ lệ thu nhập từ rừng thấp hơn, khoảng 5-10%, cho thấy sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng giảm dần theo mức độ giàu có.

  3. Sự thay đổi sinh kế qua các năm 2018-2020: Có xu hướng chuyển dịch từ khai thác tài nguyên rừng sang phát triển nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. Tỷ lệ hộ tham gia các dự án phát triển sinh kế tăng lên, giúp nâng cao thu nhập và giảm áp lực khai thác rừng. Thu nhập từ rừng giảm khoảng 10% trong giai đoạn này, trong khi thu nhập từ cây lâu năm và chăn nuôi tăng tương ứng.

  4. Nhận thức về bảo vệ rừng và môi trường: Hơn 80% hộ dân nhận thức rõ vai trò của rừng trong bảo vệ nguồn nước và chống xói mòn đất. Tuy nhiên, khoảng 30% hộ vẫn có hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ không bền vững. Nhóm hộ nghèo có nhận thức và thực hành bảo vệ rừng thấp hơn nhóm khá và trung bình.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp đã góp phần tích cực trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời hỗ trợ phát triển sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Sự chuyển dịch sinh kế từ khai thác rừng sang các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển bền vững, giảm áp lực lên rừng.

So sánh với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về vai trò của đa dạng hóa sinh kế trong giảm nghèo và bảo vệ tài nguyên. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn như hạn chế về cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí và nhận thức bảo vệ rừng chưa đồng đều, đặc biệt ở nhóm hộ nghèo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ, bảng so sánh thu nhập từ rừng qua các năm và biểu đồ nhận thức bảo vệ rừng phân theo nhóm hộ để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ rừng: Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số về vai trò của rừng và phương pháp khai thác bền vững. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ dân có nhận thức bảo vệ rừng lên trên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý rừng, chính quyền địa phương.

  2. Phát triển đa dạng hóa sinh kế bền vững: Hỗ trợ người dân phát triển các mô hình nông nghiệp bền vững, cây lâu năm, chăn nuôi kết hợp và nghề phi nông nghiệp như thủ công mỹ nghệ, dịch vụ du lịch sinh thái. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân hộ dân ít nhất 20% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Các tổ chức phi chính phủ, Ban Quản lý rừng, chính quyền địa phương.

  3. Cải thiện cơ sở hạ tầng vùng đệm: Đầu tư nâng cấp giao thông, hệ thống thủy lợi và điện lưới để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt. Mục tiêu hoàn thành nâng cấp ít nhất 50% tuyến đường chính trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các sở ngành liên quan.

  4. Tăng cường quản lý và giám sát tài nguyên rừng: Áp dụng công nghệ giám sát hiện đại, tăng cường lực lượng bảo vệ rừng, phối hợp với cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ rừng. Mục tiêu giảm thiểu khai thác trái phép xuống dưới 5% diện tích rừng hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý rừng, lực lượng kiểm lâm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách lâm nghiệp: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách phát triển sinh kế bền vững, bảo vệ tài nguyên rừng tại vùng đệm các khu rừng đặc dụng.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển cộng đồng: Thông tin chi tiết về nguồn lực sinh kế và nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp, hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông thôn: Cung cấp khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn quý giá về sinh kế dựa vào rừng trong bối cảnh vùng đệm.

  4. Cộng đồng dân cư và cán bộ địa phương: Hiểu rõ hơn về vai trò của rừng và các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ rừng và cải thiện đời sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Sinh kế bền vững là gì và tại sao quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
    Sinh kế bền vững là khả năng duy trì và phát triển các hoạt động kiếm sống mà không làm tổn hại đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời có khả năng phục hồi trước các rủi ro. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, sinh kế bền vững giúp giảm nghèo, bảo vệ rừng và duy trì văn hóa truyền thống.

  2. Các nguồn lực sinh kế chính của người dân vùng đệm rừng đặc dụng Sốp Cộp là gì?
    Nguồn lực chính gồm nguồn lực tự nhiên (rừng, đất), nguồn lực con người (kiến thức, sức lao động), nguồn lực xã hội (mạng lưới cộng đồng), nguồn lực tài chính (thu nhập, vốn vay) và nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị).

  3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng hiện nay có ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế?
    Việc khai thác tài nguyên rừng không bền vững gây suy giảm nguồn lợi, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế lâu dài. Tuy nhiên, rừng vẫn là nguồn thu nhập quan trọng, đặc biệt với hộ nghèo, chiếm khoảng 15-20% thu nhập.

  4. Những giải pháp nào đã được đề xuất để tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số?
    Các giải pháp bao gồm nâng cao nhận thức bảo vệ rừng, đa dạng hóa sinh kế bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng cường quản lý tài nguyên rừng.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của các dự án phát triển sinh kế tại vùng đệm?
    Hiệu quả được đánh giá qua sự thay đổi thu nhập, giảm phụ thuộc vào khai thác rừng, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện sống của người dân qua các năm nghiên cứu.

Kết luận

  • Ban Quản lý rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp đã tổ chức quản lý hiệu quả diện tích rừng tự nhiên rộng lớn, góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm phụ thuộc đa dạng vào các nguồn lực sinh kế, trong đó rừng đóng vai trò quan trọng nhưng đang giảm dần do chuyển dịch sinh kế.
  • Nhận thức bảo vệ rừng của người dân được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn khoảng cách giữa các nhóm hộ về mức độ nhận thức và thực hành.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sinh kế bền vững, giảm áp lực lên tài nguyên rừng và cải thiện đời sống người dân trong vòng 2-5 năm tới.
  • Khuyến nghị các nhà quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng tiếp tục phối hợp thực hiện các chương trình hỗ trợ sinh kế, bảo vệ rừng và phát triển bền vững vùng đệm rừng đặc dụng Sốp Cộp.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ rừng và nâng cao sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số là nhiệm vụ cấp thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Sơn La và cả nước.