Tổng quan nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang trở thành một trong những thách thức an ninh phi truyền thống lớn nhất toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển bền vững của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng chịu tác động nặng nề nhất do đặc điểm địa lý và địa hình, với dự báo đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng khoảng 3,4 độ C, mực nước biển dâng 1m, gây ngập vĩnh viễn khoảng 40% diện tích và ảnh hưởng trực tiếp đến 10% dân số vùng này. ĐBSCL đóng góp khoảng 50% sản lượng lúa, 95% lượng gạo xuất khẩu, 65% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 70% sản lượng trái cây cả nước, với quy mô kinh tế năm 2020 đạt khoảng 970 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% GDP quốc gia.
Trong bối cảnh đó, truyền thông, đặc biệt là truyền hình, giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động thích ứng với BĐKH. Đài Truyền hình Việt Nam (Đài THVN) với chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có khả năng tiếp cận đông đảo khán giả ở nhiều nhóm xã hội khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL trên truyền hình còn nhiều hạn chế như thời lượng phát sóng chưa đủ, nội dung chưa đa dạng, hình thức thể hiện đơn điệu, chưa khai thác hiệu quả thế mạnh của truyền hình và công nghệ hiện đại.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL trên Đài THVN, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị sản xuất nội dung trong giai đoạn từ 07/2022 đến 07/2023. Nghiên cứu tập trung khảo sát các chương trình “Vì một tương lai xanh” (VTV1), “Trái đất xanh” (VTV1) và “Môi trường và cuộc sống” (VTV2), nhằm góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông về BĐKH, hỗ trợ phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản trị truyền thông, quản trị sản xuất nội dung truyền hình và khái niệm về biến đổi khí hậu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản trị: Quản trị được hiểu là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu các mục tiêu đề ra. Quản trị sản xuất nội dung truyền hình bao gồm quản trị mục tiêu, kế hoạch, quy trình sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính và thông tin phản hồi.
Lý thuyết truyền thông đại chúng và truyền hình: Truyền hình là phương tiện truyền thông sử dụng hình ảnh động kết hợp âm thanh để truyền tải thông điệp đến công chúng. Quản trị sản xuất nội dung truyền hình đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, khai thác tối đa thế mạnh hình ảnh, âm thanh và công nghệ để tạo ra sản phẩm hấp dẫn, chính xác và kịp thời.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: quản trị sản xuất nội dung, thích ứng với biến đổi khí hậu, biến đổi khí hậu, quy trình sản xuất truyền hình, quản trị nguồn nhân lực và quản trị công nghệ truyền hình.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Hệ thống hóa lý thuyết, chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến BĐKH, truyền thông và quản trị sản xuất nội dung truyền hình.
Phân tích nội dung: Phân tích các chương trình truyền hình về thích ứng với BĐKH trên kênh VTV1 và VTV2 trong khoảng thời gian từ 07/2022 đến 07/2023, đánh giá nội dung, hình thức thể hiện và phương thức quản trị sản xuất.
Điều tra xã hội học: Thu thập dữ liệu từ khảo sát trực tuyến với hơn 8000 khán giả quan tâm đến Đài THVN trên toàn quốc, nhằm đánh giá nhận thức và sự hài lòng của công chúng đối với nội dung thích ứng với BĐKH.
Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo Đài THVN, phóng viên, biên tập viên và chuyên gia khí tượng để thu thập thông tin chuyên sâu về quy trình quản trị và sản xuất nội dung.
Phân tích thống kê: Tổng hợp số liệu về số lượng chương trình, tần suất phát sóng, rating và phản hồi của khán giả để đánh giá hiệu quả quản trị sản xuất nội dung.
Timeline nghiên cứu kéo dài một năm, từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023, tập trung khảo sát các chương trình truyền hình chủ đề thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng và tần suất chương trình về thích ứng với BĐKH còn hạn chế: Trong giai đoạn khảo sát, chỉ khoảng 15-20% tổng số chương trình phát sóng trên VTV1 và VTV2 liên quan trực tiếp đến thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL. Tần suất phát sóng các chương trình này chưa đều, tập trung chủ yếu vào các dịp sự kiện môi trường lớn.
Nội dung truyền thông chưa đa dạng và sâu sắc: Các chương trình chủ yếu tập trung vào thông tin chính sách, thực trạng và các giải pháp chung chung, thiếu các câu chuyện sinh động, mô hình tiêu biểu và góc nhìn đa chiều. Chỉ khoảng 30% chương trình có nội dung phản ánh trực tiếp đời sống người dân và các tác động cụ thể của BĐKH.
Hình thức thể hiện còn đơn điệu, chưa khai thác tối đa thế mạnh truyền hình: Hình ảnh và âm thanh trong các chương trình chưa thực sự sống động, thiếu sự sáng tạo trong kịch bản và kỹ thuật dựng phim. Khoảng 40% chương trình chưa tận dụng hiệu quả công nghệ hiện đại và các nền tảng đa phương tiện để tăng tính hấp dẫn và lan tỏa.
Quản trị sản xuất còn nhiều hạn chế: Việc phân bổ nguồn lực (nhân lực, tài chính, kỹ thuật) chưa hợp lý, quy trình sản xuất còn rườm rà, thiếu linh hoạt và chưa khuyến khích sáng tạo. Đội ngũ phóng viên, biên tập viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của đề tài, dẫn đến đầu tư công sức chưa tương xứng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL trên Đài THVN chưa được chú trọng đúng mức. So với các nghiên cứu về truyền thông BĐKH trên thế giới, việc khai thác hình ảnh sinh động, câu chuyện chân thực và sự tham gia cộng đồng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả truyền thông. Tuy nhiên, tại Đài THVN, các chương trình vẫn còn mang tính hình thức, thiếu sự đổi mới sáng tạo và chưa tận dụng triệt để công nghệ truyền hình hiện đại.
Việc quản trị chưa linh hoạt, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất và chưa có chính sách đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ làm chương trình cũng là nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, sự thiếu hụt kinh phí và áp lực về thời gian phát sóng cũng ảnh hưởng đến quy trình sản xuất.
Dữ liệu khảo sát khán giả cho thấy khoảng 65% người xem đánh giá nội dung về thích ứng với BĐKH trên Đài THVN chưa đáp ứng được kỳ vọng về tính đa dạng và hấp dẫn. Biểu đồ phản hồi khán giả minh họa rõ sự cần thiết cải thiện chất lượng nội dung và hình thức thể hiện để tăng cường nhận thức và hành động của cộng đồng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư và phân bổ nguồn lực hợp lý
Đài THVN cần ưu tiên ngân sách và nhân lực cho sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL, đảm bảo đủ kinh phí cho các khâu tiền kỳ, ghi hình, hậu kỳ và phát sóng. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Đài THVN phối hợp với các phòng ban liên quan.Đổi mới hình thức thể hiện và khai thác công nghệ hiện đại
Áp dụng kỹ thuật dựng phim sáng tạo, sử dụng đồ họa, phim tài liệu ngắn, phóng sự chân thực và đa phương tiện để tăng tính sinh động, hấp dẫn. Tăng cường phát triển kênh Youtube, Fanpage chuyên đề về BĐKH để mở rộng phạm vi tiếp cận. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Phòng sản xuất chương trình, bộ phận kỹ thuật.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng cho đội ngũ sản xuất
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về BĐKH, kỹ năng làm phim tài liệu, truyền thông đa phương tiện và quản trị sản xuất nội dung. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Ban đào tạo Đài THVN phối hợp với chuyên gia trong và ngoài nước.Xây dựng quy trình quản trị sản xuất linh hoạt, khuyến khích sáng tạo
Rà soát, đơn giản hóa quy trình sản xuất, tăng cường phối hợp giữa các bộ phận, tạo cơ chế khen thưởng, động viên sáng tạo và trách nhiệm cá nhân trong sản xuất nội dung. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Ban quản lý sản xuất, phòng nhân sự.Tăng cường thu thập và quản trị thông tin phản hồi từ khán giả
Phát triển các kênh tương tác đa dạng như hotline, mạng xã hội, khảo sát trực tuyến để thu thập ý kiến khán giả, từ đó điều chỉnh nội dung phù hợp hơn với nhu cầu và thị hiếu. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục. Chủ thể: Phòng truyền thông và chăm sóc khách hàng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý Đài Truyền hình Việt Nam
Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH, từ đó hoạch định chính sách và phân bổ nguồn lực phù hợp.Phóng viên, biên tập viên và đội ngũ sản xuất chương trình truyền hình
Nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp làm việc chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyền thông về BĐKH, góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng, hấp dẫn.Các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên ngành Báo chí - Truyền thông
Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị sản xuất nội dung truyền hình trong bối cảnh biến đổi khí hậu, làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu chuyên sâu.Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu
Tham khảo để phối hợp hiệu quả với truyền thông đại chúng, nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách và vận động cộng đồng thích ứng với BĐKH.
Câu hỏi thường gặp
Quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH là gì?
Đây là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động sản xuất nội dung truyền hình liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm đảm bảo sản phẩm truyền thông chính xác, hấp dẫn và hiệu quả.Tại sao ĐBSCL lại là vùng trọng điểm trong nghiên cứu này?
ĐBSCL chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH tại Việt Nam, với nguy cơ ngập lụt, xâm nhập mặn và sạt lở cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế và phát triển kinh tế xã hội vùng.Các chương trình truyền hình về BĐKH hiện nay có những hạn chế gì?
Nội dung chưa đa dạng, hình thức thể hiện đơn điệu, tần suất phát sóng chưa đều, chưa khai thác hiệu quả công nghệ và chưa thu hút được sự quan tâm sâu sắc của khán giả.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả truyền thông về BĐKH trên truyền hình?
Cần đổi mới hình thức thể hiện, tăng cường đào tạo nhân lực, cải tiến quy trình quản trị sản xuất, đầu tư công nghệ và tăng cường tương tác với khán giả để điều chỉnh nội dung phù hợp.Vai trò của công chúng trong quản trị sản xuất nội dung truyền hình về BĐKH là gì?
Công chúng không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cung cấp phản hồi quan trọng giúp nhà sản xuất điều chỉnh nội dung, nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông.
Kết luận
- Quản trị sản xuất nội dung về thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL trên Đài THVN hiện còn nhiều hạn chế về số lượng, chất lượng và hình thức thể hiện chương trình.
- Nguyên nhân chủ yếu do quản trị chưa được chú trọng đúng mức, thiếu linh hoạt và chưa khai thác hiệu quả nguồn lực, công nghệ và nhân lực.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường đầu tư, đổi mới hình thức, đào tạo nhân lực, cải tiến quy trình và tăng cường tương tác với khán giả.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông về BĐKH, hỗ trợ phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12 tháng tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng truyền thông.
Hành động ngay hôm nay: Đài Truyền hình Việt Nam và các đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp quản trị sản xuất nội dung để nâng cao nhận thức và hành động của cộng đồng trong thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL.