Tổng quan nghiên cứu

Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của chính quyền địa phương, đặc biệt tại các huyện miền núi như Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Theo số liệu giai đoạn 2020-2022, công tác thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Si Ma Cai còn nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế hạn chế, khối lượng giao dịch bằng tiền mặt lớn và hạ tầng thanh toán chưa phát triển đồng bộ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Si Ma Cai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu trong giai đoạn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại KBNN huyện Si Ma Cai với dữ liệu thứ cấp từ 2020-2022 và khảo sát sơ cấp tháng 4/2023. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lý tài chính địa phương, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý thu NSNN, đồng thời nâng cao tỷ lệ thu đúng, đủ, kịp thời, giảm thất thoát và tăng cường minh bạch tài chính.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của NSNN như công cụ điều tiết kinh tế, huy động nguồn lực tài chính và phân phối lại thu nhập xã hội. Mô hình quản lý thu NSNN qua KBNN cấp huyện được xây dựng trên cơ sở Luật NSNN 2015, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: (1) Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách các cấp; (2) Quản lý thu NSNN và vai trò của KBNN trong việc tập trung, kiểm soát các khoản thu; (3) Nguyên tắc và quy trình quản lý thu NSNN qua KBNN, bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thu, kiểm tra giám sát và quyết toán thu.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo quyết toán NSNN huyện Si Ma Cai giai đoạn 2020-2022 và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát bằng bảng hỏi tháng 4/2023 với 190 phiếu khảo sát khách hàng nộp NSNN và 30 cán bộ làm công tác thu NSNN tại KBNN, Chi cục Thuế, Ngân hàng thương mại và các xã. Phương pháp chọn mẫu áp dụng công thức Slovin với sai số 5%. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích định tính dựa trên thang đo Likert 5 cấp độ. Timeline nghiên cứu kéo dài từ thu thập dữ liệu, xử lý số liệu đến phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2023, với tầm nhìn giải pháp đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN đạt khoảng 95-98% trong giai đoạn 2020-2022, thể hiện sự nỗ lực trong công tác quản lý thu qua KBNN huyện Si Ma Cai. Tuy nhiên, tỷ lệ thu bằng tiền mặt vẫn chiếm khoảng 60% tổng thu, gây khó khăn cho việc kiểm soát và xử lý nhanh chóng các khoản thu.

  2. Mức độ hài lòng của cán bộ và người nộp thuế về quy trình thu và quản lý thu NSNN đạt mức khá (4,0 trên thang điểm 5), nhưng vẫn còn tồn tại các hạn chế về thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ.

  3. Các nhân tố ảnh hưởng chính đến quản lý thu NSNN gồm: tăng trưởng kinh tế địa phương, chính sách quản lý nhà nước, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất công nghệ thông tin. Trong đó, tăng trưởng kinh tế chậm và hạ tầng CNTT chưa phát triển là những rào cản lớn.

  4. So sánh với các huyện lân cận như Bát Xát và Mai Sơn, Si Ma Cai có tỷ lệ thu NSNN thấp hơn khoảng 5-7%, chủ yếu do điều kiện kinh tế khó khăn và mức độ phối hợp giữa các cơ quan chưa tối ưu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Si Ma Cai là do đặc thù kinh tế miền núi, hạ tầng thanh toán chưa phát triển, dẫn đến tỷ lệ thu tiền mặt cao gây tốn kém chi phí và thời gian xử lý. So với các nghiên cứu tại huyện Bát Xát và Mai Sơn, việc phối hợp chặt chẽ giữa KBNN và các ngân hàng thương mại đã giúp nâng cao hiệu quả thu NSNN, giảm thiểu thất thoát và cải cách thủ tục hành chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin như phần mềm TABMIS tại Si Ma Cai đã góp phần minh bạch hóa quản lý thu, nhưng cần được mở rộng và nâng cao hơn nữa. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ thu tiền mặt và chuyển khoản qua các năm, bảng đánh giá mức độ hài lòng của các nhóm đối tượng và biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo mức độ tác động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN: Triển khai mở rộng phần mềm TABMIS và các hệ thống thu thuế điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt nhằm giảm tỷ lệ thu tiền mặt xuống dưới 30% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là KBNN huyện phối hợp với Sở Tài chính và các ngân hàng thương mại.

  2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực quản lý thu NSNN: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ KBNN, Chi cục Thuế và các đơn vị liên quan, tập trung vào kỹ năng sử dụng CNTT và quản lý rủi ro thuế. Mục tiêu đạt 100% cán bộ được đào tạo trong 2 năm.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác thu NSNN: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa KBNN, cơ quan thuế, ngân hàng thương mại và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu, giảm thất thoát. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do UBND huyện chủ trì.

  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người nộp thuế: Tổ chức các chương trình truyền thông, hướng dẫn thủ tục thuế, khuyến khích sử dụng các hình thức nộp thuế điện tử để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp. Mục tiêu tăng tỷ lệ nộp thuế điện tử lên 80% trong 3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính ngân sách địa phương: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để hoàn thiện quy trình quản lý thu NSNN, nâng cao hiệu quả công tác thu tại các huyện miền núi.

  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính: Áp dụng các phân tích và đề xuất nhằm xây dựng chính sách thuế, quản lý ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế vùng miền núi.

  3. Cán bộ Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế: Nâng cao nhận thức về vai trò phối hợp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN, cải tiến thủ tục hành chính.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và các bài học kinh nghiệm trong quản lý thu NSNN qua KBNN cấp huyện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước có vai trò gì trong nền kinh tế địa phương?
    Quản lý thu NSNN qua KBNN giúp tập trung, kiểm soát các khoản thu, đảm bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền địa phương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các huyện miền núi như Si Ma Cai.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý thu NSNN tại huyện Si Ma Cai là gì?
    Khó khăn gồm tỷ lệ thu tiền mặt cao (khoảng 60%), hạ tầng thanh toán chưa phát triển, nguồn nhân lực còn hạn chế và sự phối hợp liên ngành chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo quyết toán NSNN giai đoạn 2020-2022 và khảo sát sơ cấp tháng 4/2023 với mẫu 220 người, phân tích thống kê mô tả, so sánh và thang đo Likert 5 cấp độ.

  4. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN là gì?
    Bao gồm tăng cường ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành chặt chẽ và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức người nộp thuế, với mục tiêu giảm thu tiền mặt dưới 30% và tăng tỷ lệ nộp thuế điện tử lên 80%.

  5. Luận văn có thể áp dụng cho những đối tượng nào ngoài huyện Si Ma Cai?
    Ngoài Si Ma Cai, các huyện miền núi, các cơ quan quản lý tài chính địa phương, nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính công có thể tham khảo để áp dụng và phát triển công tác quản lý thu NSNN.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN qua KBNN cấp huyện, làm rõ vai trò và quy trình quản lý thu tại huyện Si Ma Cai.
  • Thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Si Ma Cai giai đoạn 2020-2022 cho thấy tỷ lệ hoàn thành dự toán đạt gần 98%, nhưng còn tồn tại hạn chế về thu tiền mặt và ứng dụng CNTT.
  • Các nhân tố ảnh hưởng chính gồm tăng trưởng kinh tế, chính sách quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN, tập trung vào ứng dụng CNTT, đào tạo cán bộ, phối hợp liên ngành và tuyên truyền nâng cao ý thức người nộp thuế.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2023-2030, đồng thời mở rộng nghiên cứu áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tại huyện Si Ma Cai và các địa phương khác!