Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp (TN, HN) đóng vai trò then chốt trong việc phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh trung học cơ sở (THCS). Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động TN, HN được tổ chức bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 nhằm giúp học sinh phát triển năng lực thích ứng cuộc sống, năng lực tổ chức hoạt động và định hướng nghề nghiệp. Tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, với 25 trường THCS, hoạt động TN, HN đã được triển khai nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về nhận thức, phương pháp tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TN, HN tại 5 trường THCS tiêu biểu trong huyện, với tổng số 144 đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021, nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục và hiệu trưởng các trường THCS huyện Kim Sơn trong việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động TN, HN.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, giáo dục trải nghiệm và hướng nghiệp. Lý thuyết giáo dục trải nghiệm nhấn mạnh vai trò của hoạt động thực tiễn trong việc phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, được khởi nguồn từ các nhà giáo dục như J. Cô men xki và Petxlalozi. Mô hình quản lý giáo dục tập trung vào các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động TN, HN. Các khái niệm chính bao gồm: trải nghiệm (quá trình tiếp xúc và rút ra kinh nghiệm từ thực tế), hướng nghiệp (hệ thống biện pháp giúp học sinh lựa chọn nghề phù hợp), hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (hoạt động giáo dục có tổ chức nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh). Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng các phương pháp tổ chức hoạt động như giải quyết vấn đề, sắm vai, trò chơi và làm việc nhóm để phát triển kỹ năng và năng lực cho học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn. Nguồn dữ liệu bao gồm tài liệu lý luận, văn bản pháp luật, kế hoạch quản lý của các cấp giáo dục, cùng số liệu khảo sát từ 144 đối tượng gồm cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh tại 5 trường THCS huyện Kim Sơn. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm phiếu hỏi, phỏng vấn sâu và trưng cầu ý kiến chuyên gia. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả và phân tích định tính nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TN, HN. Cỡ mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài một năm, từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và khách quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về hoạt động TN, HN: Khoảng 75% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về mục tiêu và vai trò của hoạt động TN, HN trong phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, 25% còn lại chưa đầy đủ hoặc chưa thống nhất về nội dung và phương pháp tổ chức.

  2. Thực trạng tổ chức hoạt động: Chỉ khoảng 60% trường THCS khảo sát tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động TN, HN như trò chơi, sắm vai, làm việc nhóm. Các hoạt động chủ yếu vẫn mang tính truyền thống, chưa phát huy tối đa tính sáng tạo và tự chủ của học sinh.

  3. Cơ sở vật chất và nguồn lực: Khoảng 40% trường gặp khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động TN, HN chưa đáp ứng yêu cầu. Nguồn kinh phí và sự phối hợp của phụ huynh, cộng đồng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức.

  4. Kiểm tra, đánh giá và quản lý: Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TN, HN chưa được thực hiện thường xuyên và đa dạng, chỉ khoảng 55% trường có bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng. Công tác quản lý còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý và tổ chức hoạt động của cán bộ quản lý và giáo viên còn yếu, đặc biệt là trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, hoạt động TN, HN hiệu quả thường gắn liền với sự đa dạng hình thức, sự tham gia tích cực của học sinh và sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Việc thiếu hụt cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cũng là rào cản lớn tại các trường vùng nông thôn như Kim Sơn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỉ lệ nhận thức, biểu đồ đa dạng hình thức tổ chức và bảng đánh giá cơ sở vật chất để minh họa rõ nét thực trạng. Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý và phát triển môi trường học tập trải nghiệm phù hợp với đặc điểm địa phương nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý hoạt động TN, HN, đổi mới phương pháp giảng dạy và kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm. Mục tiêu đạt 90% cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo trong vòng 12 tháng, do Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học thực hiện.

  2. Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động TN, HN: Khuyến khích các trường áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề, sắm vai, trò chơi và làm việc nhóm để tăng tính hấp dẫn và phát huy sáng tạo của học sinh. Mỗi trường xây dựng ít nhất 3 hình thức hoạt động mới trong năm học tiếp theo, do Ban Giám hiệu và tổ chuyên môn chủ trì.

  3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và huy động nguồn lực xã hội: Xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động TN, HN, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội để huy động kinh phí và nguồn lực hỗ trợ. Mục tiêu hoàn thiện cơ sở vật chất trong 2 năm, do UBND huyện và Phòng GD&ĐT chỉ đạo.

  4. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá đa dạng và thường xuyên: Thiết lập bộ tiêu chí đánh giá hoạt động TN, HN rõ ràng, kết hợp đánh giá quá trình và kết quả, tăng cường kiểm tra giám sát định kỳ. Mỗi trường tổ chức ít nhất 2 đợt kiểm tra trong năm học, do Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm.

  5. Thúc đẩy phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Tăng cường truyền thông, tổ chức các buổi họp phụ huynh, liên kết với các tổ chức địa phương để hỗ trợ hoạt động TN, HN. Mục tiêu nâng cao tỉ lệ phụ huynh tham gia hỗ trợ lên 70% trong vòng 1 năm, do Ban Giám hiệu và Hội cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường THCS: Nhận diện rõ vai trò và trách nhiệm trong quản lý hoạt động TN, HN, áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm.

  2. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn: Nắm vững phương pháp tổ chức hoạt động TN, HN, đổi mới hình thức giảng dạy, phát huy năng lực sáng tạo và kỹ năng xã hội cho học sinh.

  3. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo và hỗ trợ các trường trong việc quản lý và tổ chức hoạt động TN, HN.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý giáo dục: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về giáo dục trải nghiệm và hướng nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là gì và tại sao quan trọng?
    Hoạt động TN, HN là các hoạt động giáo dục có tổ chức giúp học sinh tiếp cận thực tế, phát triển năng lực và phẩm chất. Nó quan trọng vì giúp học sinh hình thành kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp phù hợp, góp phần phát triển toàn diện.

  2. Phương pháp tổ chức hoạt động TN, HN hiệu quả là gì?
    Các phương pháp như giải quyết vấn đề, sắm vai, trò chơi và làm việc nhóm được đánh giá cao vì kích thích sự chủ động, sáng tạo và kỹ năng xã hội của học sinh, giúp các em học tập qua trải nghiệm thực tế.

  3. Những khó khăn phổ biến trong quản lý hoạt động TN, HN tại các trường THCS?
    Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều của cán bộ quản lý và giáo viên, hạn chế về cơ sở vật chất, thiếu nguồn lực tài chính, và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý hoạt động TN, HN?
    Cần tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên, đồng thời xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động thường xuyên và đa dạng.

  5. Vai trò của phụ huynh và cộng đồng trong hoạt động TN, HN như thế nào?
    Phụ huynh và cộng đồng đóng vai trò hỗ trợ về mặt tinh thần, vật chất và phối hợp tổ chức các hoạt động, tạo môi trường thuận lợi giúp học sinh phát triển kỹ năng và định hướng nghề nghiệp.

Kết luận

  • Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là yếu tố thiết yếu trong giáo dục THCS, góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
  • Thực trạng quản lý hoạt động TN, HN tại huyện Kim Sơn còn nhiều hạn chế về nhận thức, phương pháp tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất.
  • Năng lực quản lý của cán bộ và giáo viên là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động TN, HN.
  • Cần có các biện pháp đồng bộ như đào tạo nâng cao năng lực, đa dạng hóa hình thức tổ chức, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức hoạt động TN, HN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THCS huyện Kim Sơn.

Tiếp theo, các nhà quản lý và giáo viên nên triển khai các biện pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động TN, HN. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả vui lòng liên hệ với tác giả hoặc các cơ sở giáo dục địa phương.