Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thị trường, sự suy thoái đạo đức nghề nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách, đặc biệt đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân (CSND) – lực lượng nòng cốt trong bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Trường Cao đẳng CSND I, với hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đã đào tạo hàng vạn cán bộ, chiến sĩ góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp (GDĐĐNN) cho học viên tại trường vẫn còn nhiều hạn chế như phối hợp giáo dục chưa chặt chẽ, hình thức giáo dục chưa đa dạng.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại hai cơ sở của trường tại Hà Nội, với đối tượng khảo sát gồm 100 cán bộ quản lý, giảng viên và 500 học viên. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ CSND, góp phần xây dựng lực lượng công an chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo. Các lý thuyết quản lý giáo dục được vận dụng bao gồm:
- Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm đảm bảo quá trình giáo dục đạt mục tiêu đề ra.
- Lý thuyết giáo dục đạo đức nghề nghiệp: GDĐĐNN là quá trình tác động có hệ thống nhằm hình thành và phát triển chuẩn mực đạo đức đặc thù của nghề nghiệp trong người học.
- Mô hình chức năng quản lý: Bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý GDĐĐNN.
Các khái niệm chính được làm rõ gồm: đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đặc thù quản lý GDĐĐNN trong lực lượng CSND.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu:
- Số liệu khảo sát từ 100 cán bộ quản lý, giảng viên và 500 học viên trường Cao đẳng CSND I.
- Tài liệu văn bản, các văn bản pháp luật liên quan như Thông tư 50/2009/TT-BCA, Thông tư 52/TT-BCA.
- Báo cáo tổng kết năm học 2017-2019 của trường.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả, sử dụng phần mềm SPSS để tính trị số trung bình, phân loại mức độ đánh giá.
- Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và giảng viên để thu thập thông tin định tính, làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
- Quan sát thực tế các hoạt động giáo dục, quản lý trong nhà trường.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng đạo đức nghề nghiệp của học viên:
- Trên 90% học viên được đánh giá có đạo đức tốt và khá trong hai năm học 2017-2018 và 2018-2019.
- Tỷ lệ học viên xếp loại yếu chiếm khoảng 0,08-0,4%, không có học viên kém.
Nhận thức về mức độ cần thiết của GDĐĐNN:
- 95,8% học viên đánh giá công tác GDĐĐNN là rất cần thiết.
- 100% Ban Giám hiệu, 64% cán bộ quản lý học viên và 94,1% cán bộ phòng đào tạo đánh giá rất cần thiết.
- Tuy nhiên, chỉ 53,7% giảng viên cho rằng GDĐĐNN rất cần thiết, còn 20,3% đánh giá bình thường, cho thấy sự khác biệt trong nhận thức giữa các nhóm cán bộ.
Mục tiêu GDĐĐNN được đánh giá cao:
- Các mục tiêu như “Yêu ngành, yêu nghề”, “Giữ gìn phẩm chất đạo đức, danh dự lực lượng CAND”, “Chấp hành nghiêm quy định pháp luật” được đánh giá rất quan trọng với tỷ lệ trên 60%.
- Mục tiêu “Tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ” và “Xây dựng phong cách bản lĩnh, nhân văn vì nhân dân phục vụ” có tỷ lệ đánh giá ít quan trọng và không quan trọng lên tới gần 20%, phản ánh một số học viên và cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về các phẩm chất này.
Thực trạng nội dung GDĐĐNN:
- Các nội dung như lập trường tư tưởng chính trị (điểm trung bình 3,78), kính trọng thầy cô giáo (3,79), ý thức chấp hành điều lệnh CAND (3,66) được thực hiện tốt.
- Một số phẩm chất như lòng khoan dung, độ lượng (2,56), kính trọng, lễ phép với nhân dân (3,10) được quan tâm ít hơn, cần được chú trọng hơn trong giáo dục.
Phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp:
- Phát động thi đua, rèn luyện đạo đức (điểm trung bình 3,90) và phương pháp nêu gương (3,80) được sử dụng thường xuyên nhất.
- Các phương pháp như nói chuyện, thảo luận chuyên đề đạo đức (3,25), tổ chức mô hình học viên tự quản (3,32) cũng được áp dụng nhưng chưa đồng đều.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý GDĐĐNN tại trường Cao đẳng CSND I đã đạt được nhiều thành tựu, thể hiện qua tỷ lệ học viên có đạo đức tốt và khá chiếm trên 90%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về giáo dục đạo đức trong lực lượng vũ trang, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường trong việc hình thành phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học viên.
Tuy nhiên, sự khác biệt trong nhận thức giữa giảng viên và các cán bộ quản lý về mức độ cần thiết của GDĐĐNN cho thấy còn tồn tại những hạn chế trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức. Việc một số mục tiêu quan trọng như xây dựng phong cách bản lĩnh, nhân văn vì nhân dân phục vụ chưa được đánh giá cao phản ánh sự cần thiết phải đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục để phù hợp hơn với thực tiễn và yêu cầu công tác.
Phân tích các nội dung giáo dục cho thấy nhà trường đã chú trọng giáo dục phẩm chất chính trị, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, song các phẩm chất xã hội như lòng khoan dung, kính trọng nhân dân còn chưa được quan tâm đúng mức. Đây là điểm cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu xây dựng người chiến sĩ CSND toàn diện.
Phương pháp giáo dục hiện nay chủ yếu dựa vào thi đua, nêu gương và khen thưởng, trong khi các phương pháp tương tác như thảo luận, mô hình tự quản chưa được khai thác tối đa. Việc đa dạng hóa phương pháp sẽ giúp tăng tính hấp dẫn, hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của GDĐĐNN theo từng nhóm đối tượng, bảng phân loại kết quả rèn luyện học viên, và bảng xếp hạng mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao nhận thức cho giảng viên và cán bộ quản lý về GDĐĐNN
- Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo chuyên sâu về vai trò và phương pháp GDĐĐNN.
- Thời gian: Triển khai trong 6 tháng đầu năm học tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu phối hợp với phòng đào tạo và công tác chính trị.
Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp
- Tăng cường giáo dục các phẩm chất xã hội như lòng khoan dung, kính trọng nhân dân qua các hoạt động thực tiễn, mô hình tự quản, thảo luận nhóm.
- Thời gian: Áp dụng từ năm học 2020-2021.
- Chủ thể thực hiện: Bộ môn Lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn phối hợp với các khoa nghiệp vụ.
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin, phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt cộng đồng.
- Thời gian: Triển khai thí điểm trong 1 năm, đánh giá hiệu quả để nhân rộng.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong trường.
Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ GDĐĐNN
- Bố trí kinh phí nâng cấp phòng học, thư viện, khu vực sinh hoạt tập thể để tạo môi trường giáo dục lành mạnh, sinh động.
- Thời gian: Lập kế hoạch và thực hiện trong 2 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu phối hợp với phòng tài chính và quản lý cơ sở vật chất.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục các trường công an và lực lượng vũ trang
- Lợi ích: Áp dụng mô hình quản lý GDĐĐNN hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Use case: Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức phù hợp với đặc thù lực lượng.
Giảng viên và cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng, đại học chuyên ngành an ninh, công an
- Lợi ích: Nắm bắt phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đổi mới nội dung giảng dạy.
- Use case: Thiết kế chương trình giảng dạy tích hợp giáo dục đạo đức.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Giáo dục đạo đức
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý giáo dục đạo đức.
Lãnh đạo và cán bộ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
- Lợi ích: Tăng cường phối hợp giáo dục đạo đức, tổ chức các hoạt động ngoại khóa hiệu quả.
- Use case: Xây dựng kế hoạch hoạt động phong trào gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
GDĐĐNN là gì và tại sao quan trọng đối với học viên CSND?
GDĐĐNN là quá trình giáo dục nhằm hình thành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đặc thù cho học viên CSND. Nó giúp xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống phù hợp với yêu cầu công tác bảo vệ an ninh, trật tự xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả công tác sau khi ra trường.Phương pháp nào được sử dụng phổ biến trong GDĐĐNN tại trường Cao đẳng CSND I?
Các phương pháp phổ biến gồm phát động thi đua, rèn luyện đạo đức, phương pháp nêu gương, thảo luận chuyên đề và mô hình học viên tự quản. Phát động thi đua và nêu gương được sử dụng thường xuyên nhất với điểm trung bình trên 3,8.Những khó khăn chính trong quản lý GDĐĐNN cho học viên là gì?
Khó khăn gồm sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, nhận thức chưa đồng đều của giảng viên về tầm quan trọng của GDĐĐNN, hạn chế về cơ sở vật chất và ngân sách, cũng như đặc thù tâm lý lứa tuổi học viên.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả GDĐĐNN trong nhà trường?
Cần nâng cao nhận thức cán bộ, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đồng thời cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục.GDĐĐNN có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập và rèn luyện của học viên?
GDĐĐNN góp phần hình thành thái độ, hành vi đúng đắn, nâng cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm công việc, từ đó cải thiện kết quả học tập và rèn luyện. Tỷ lệ học viên có đạo đức tốt và khá chiếm trên 90% cho thấy mối liên hệ tích cực giữa GDĐĐNN và kết quả đào tạo.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn 2017-2019.
- Kết quả khảo sát cho thấy đa số học viên có phẩm chất đạo đức tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về nhận thức và phương pháp giáo dục.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN bao gồm nâng cao nhận thức, đổi mới nội dung và phương pháp, tăng cường phối hợp và cải thiện cơ sở vật chất.
- Nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho cán bộ quản lý, giảng viên và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo dục và giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong lực lượng CSND.
Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục và giảng viên tại các trường công an nên áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, góp phần xây dựng lực lượng CSND vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong thời kỳ mới.