Tổng quan nghiên cứu

Truyền thông chính sách là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của báo chí, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận xã hội đối với các quyết sách của Nhà nước. Theo ước tính, tỷ trọng bài viết truyền thông chính sách trên Báo Tiếng nói Việt Nam (Báo TNVN) chiếm khoảng 50-70% tổng số bài viết trên 20 trang báo mỗi tuần, trong đó truyền thông chính sách kinh tế là nhóm nội dung được đầu tư nhiều nhất với khoảng 43 bài trong giai đoạn khảo sát từ 1/4/2024 đến 30/6/2024. Đề án nghiên cứu nhằm phát triển nội dung truyền thông chính sách trên Báo TNVN, tập trung vào việc đổi mới phương thức truyền thông, nâng cao hiệu quả tiếp cận và tác động đến công chúng, đặc biệt trong lĩnh vực chính sách kinh tế.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm các tác phẩm truyền thông chính sách trên Báo TNVN, cả phiên bản in và điện tử, trong khoảng thời gian 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024). Mục tiêu cụ thể là xây dựng mô hình tuyến bài truyền thông chính sách kinh tế, kết hợp các bài viết phân tích sâu với các bình luận ngắn trong chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" nhằm tạo sự hấp dẫn, dễ tiếp nhận và tăng tính lan tỏa. Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng, thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp phát triển nội dung truyền thông chính sách phù hợp với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số báo chí.

Việc phát triển nội dung truyền thông chính sách trên Báo TNVN không chỉ góp phần nâng cao dân trí, ổn định chính trị xã hội mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc thực thi chính sách, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Đây là một bước tiến quan trọng trong đổi mới hoạt động báo chí truyền thông chính sách tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình truyền thông chính sách, bao gồm:

  • Khái niệm chính sách công: Được hiểu là các quyết định của cơ quan nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề công cộng, có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và xã hội. Theo William N. Dunn, chính sách công là sự kết hợp phức tạp các lựa chọn liên quan, bao gồm cả hành động và không hành động của các cơ quan nhà nước.

  • Lý thuyết truyền thông đại chúng: Truyền thông là quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Các yếu tố cơ bản gồm nguồn phát, thông điệp, kênh truyền thông và đối tượng tiếp nhận.

  • Truyền thông chính sách: Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, truyền thông chính sách là hoạt động của chính quyền nhằm chuyển tải, giải thích các quyết định và hành động của Chính phủ, tạo văn hóa công khai thông tin và đồng thuận xã hội.

  • Mô hình truyền thông đa phương tiện và chuyển đổi số: Ứng dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội để nâng cao hiệu quả truyền thông, rút ngắn khoảng cách thời gian và không gian giữa chủ thể truyền thông và công chúng.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: chính sách công, truyền thông đại chúng, truyền thông chính sách, chuyển đổi số trong báo chí, và mô hình truyền thông đa chiều.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phân tích nội dung: Đánh giá các bài viết truyền thông chính sách trên Báo TNVN, tập trung vào nội dung, hình thức, hiệu quả tác động và tổ chức thực hiện. Tổng số bài phân tích là 134 bài trong giai đoạn 3 tháng.

  • Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu về tần suất bài viết, lượt xem (view) trên trang web baotnvn.vn, đặc biệt tại chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" với các bài bình luận ngắn về thị trường tài chính.

  • Phỏng vấn chuyên gia và đối tượng liên quan: Thực hiện 13 cuộc phỏng vấn với người mua vàng, 3 nhà đầu tư chứng khoán để thu thập ý kiến, đánh giá về hiệu quả truyền thông chính sách.

  • Phân tích so sánh: So sánh hiệu quả truyền thông trước và sau khi áp dụng mô hình truyền thông theo chuỗi bài và kết hợp các bài viết lớn với bình luận ngắn.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 1/4/2024 đến 30/6/2024, với 13 số báo tuần được khảo sát và phân tích.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ bài viết truyền thông chính sách trên Báo TNVN trong thời gian khảo sát, cùng với các ý kiến phỏng vấn và số liệu lượt xem bài viết trên nền tảng điện tử. Phương pháp phân tích nội dung và định lượng được lựa chọn nhằm đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan về thực trạng và hiệu quả truyền thông chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng bài viết truyền thông chính sách cao: Trong 13 số báo khảo sát, số lượng bài viết truyền thông chính sách dao động từ 8 đến 14 bài mỗi số, chiếm khoảng 50-70% tổng số bài trên Báo TNVN. Nhóm chính sách kinh tế chiếm khoảng 43 bài, trong đó chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" có 11 bài bình luận ngắn, dung lượng 600-700 chữ.

  2. Hiệu quả truyền thông theo chuỗi bài: Mô hình phối hợp các bài viết phân tích sâu với bình luận ngắn trong cùng một số báo và tạo chuỗi bài liên tiếp trên chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" đã tăng lượt xem bài viết lên trên 10.000 views, cao gấp nhiều lần so với các bài viết không theo chuỗi hoặc không cùng chủ đề.

  3. Sự đa dạng nội dung và hình thức: Báo TNVN đã triển khai truyền thông chính sách kinh tế trên nhiều lĩnh vực như thị trường vàng, chứng khoán, tín dụng, du lịch, nông nghiệp với các dạng bài phóng sự, phân tích, bình luận, phỏng vấn. Các bài viết có sự tham gia của chuyên gia, nhà quản lý và người dân, tạo nên góc nhìn đa chiều.

  4. Hạn chế về cách thể hiện và hấp dẫn công chúng: Một số bài viết vẫn còn mang tính khô khan, nặng về phân tích vĩ mô, dung lượng dài, gây khó tiếp nhận cho độc giả. Chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" tuy dễ tiếp nhận hơn nhưng chưa sâu bằng các bài viết phân tích lớn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng mô hình truyền thông chính sách theo chuỗi bài và kết hợp các bài viết lớn với bình luận ngắn đã nâng cao hiệu quả truyền thông trên Báo TNVN, đặc biệt trong lĩnh vực chính sách kinh tế vốn phức tạp và khó tiếp nhận. Việc tăng lượt xem bài viết chứng tỏ công chúng quan tâm và dễ tiếp nhận hơn với cách thể hiện cô đọng, sinh động.

So sánh với các nghiên cứu trước đây về truyền thông chính sách, kết quả này phù hợp với xu hướng ứng dụng công nghệ và đa phương tiện trong truyền thông hiện đại, giúp rút ngắn khoảng cách giữa chính sách và công chúng. Tuy nhiên, hạn chế về nội dung khô cứng và thiếu hấp dẫn vẫn là thách thức cần khắc phục để tăng tính tương tác và lan tỏa.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất bài viết theo chủ đề, biểu đồ lượt xem bài viết theo từng số báo và bảng so sánh hiệu quả truyền thông trước và sau khi áp dụng mô hình đổi mới. Những biểu đồ này minh họa rõ nét sự gia tăng hiệu quả truyền thông và sự đa dạng nội dung trên Báo TNVN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phát triển mô hình truyền thông theo chuỗi bài: Chủ động xây dựng các chuỗi bài liên quan đến các chính sách trọng điểm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, để tạo sự liên kết nội dung và tăng tính hấp dẫn. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Ban biên tập Báo TNVN phối hợp với các phòng ban chuyên môn.

  2. Đa dạng hóa hình thức thể hiện nội dung: Kết hợp các dạng bài viết ngắn gọn, sinh động như bình luận, phóng sự ảnh, video clip, infographic để tăng tính trực quan và dễ tiếp nhận. Thời gian thực hiện: 3-6 tháng. Chủ thể: Bộ phận sản xuất nội dung và kỹ thuật số.

  3. Đào tạo nâng cao năng lực phóng viên, biên tập viên: Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng viết bài truyền thông chính sách hấp dẫn, sử dụng ngôn ngữ trong sáng, hiện đại và kỹ năng ứng dụng công nghệ truyền thông mới. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể: Viện Đào tạo báo chí và truyền thông, Ban lãnh đạo Báo TNVN.

  4. Tăng cường tương tác với công chúng: Mở rộng kênh tiếp nhận ý kiến, phản hồi từ độc giả qua mạng xã hội, trang web và các sự kiện đối thoại để nâng cao hiệu quả truyền thông và điều chỉnh nội dung phù hợp. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Ban biên tập Báo TNVN và bộ phận truyền thông số.

  5. Ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong truyền thông chính sách: Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số, mạng xã hội, công cụ phân tích dữ liệu để tối ưu hóa việc phân phối nội dung và đo lường hiệu quả truyền thông. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể: Ban kỹ thuật và Ban biên tập Báo TNVN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý báo chí và truyền thông: Giúp hiểu rõ về mô hình và phương pháp đổi mới truyền thông chính sách, từ đó áp dụng hiệu quả trong quản lý và chỉ đạo hoạt động báo chí.

  2. Phóng viên, biên tập viên báo chí: Nâng cao kỹ năng viết bài truyền thông chính sách, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, và áp dụng các phương thức thể hiện nội dung mới, hấp dẫn hơn.

  3. Chuyên gia nghiên cứu truyền thông và chính sách công: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về truyền thông chính sách trên báo chí Việt Nam, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cơ quan nhà nước và các bộ ngành: Tham khảo để nâng cao hiệu quả phối hợp truyền thông chính sách, cải thiện cách thức cung cấp thông tin và tương tác với công chúng.

Mỗi nhóm đối tượng có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện chất lượng truyền thông chính sách, tăng cường sự đồng thuận xã hội và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Truyền thông chính sách là gì và tại sao quan trọng?
    Truyền thông chính sách là hoạt động chuyển tải, giải thích các quyết định của Chính phủ nhằm tạo sự đồng thuận xã hội. Nó giúp công chúng hiểu rõ chính sách, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi và ổn định xã hội.

  2. Mô hình truyền thông theo chuỗi bài có ưu điểm gì?
    Mô hình này tạo sự liên kết nội dung, giúp công chúng dễ theo dõi, tăng tính hấp dẫn và hiệu quả lan tỏa thông tin. Ví dụ, chuỗi bài về thị trường vàng trên Báo TNVN đã tăng lượt xem lên trên 10.000 views mỗi bài.

  3. Làm thế nào để truyền thông chính sách trở nên hấp dẫn hơn?
    Kết hợp các dạng bài viết ngắn gọn, sinh động, sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu và áp dụng công nghệ đa phương tiện như infographic, video để tăng tính trực quan và tương tác.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong đề án?
    Đề án sử dụng phân tích nội dung, nghiên cứu định lượng, phỏng vấn chuyên gia và đối tượng liên quan, cùng phân tích so sánh để đánh giá hiệu quả truyền thông chính sách trên Báo TNVN.

  5. Ai là đối tượng chính của truyền thông chính sách trên Báo TNVN?
    Đối tượng chính là công chúng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là những người quan tâm đến chính sách kinh tế, nhằm giúp họ hiểu và áp dụng chính sách đúng đắn trong cuộc sống.

Kết luận

  • Đề án đã xây dựng và áp dụng thành công mô hình truyền thông chính sách kinh tế theo chuỗi bài trên Báo Tiếng nói Việt Nam, nâng cao hiệu quả tiếp cận và lan tỏa thông tin.
  • Tỷ trọng bài viết truyền thông chính sách chiếm khoảng 50-70% tổng số bài, với nhóm chính sách kinh tế là trọng tâm nghiên cứu.
  • Mô hình kết hợp bài viết phân tích sâu và bình luận ngắn trong chuyên mục "Góc nhìn kinh tế" giúp tăng lượt xem bài viết lên trên 10.000 views.
  • Đề án đề xuất các giải pháp đa dạng hóa hình thức thể hiện, đào tạo nâng cao năng lực phóng viên và ứng dụng chuyển đổi số trong truyền thông chính sách.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai rộng rãi mô hình truyền thông theo chuỗi, tăng cường tương tác với công chúng và áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách.

Luận văn mong muốn trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan báo chí, nhà quản lý và chuyên gia truyền thông trong việc đổi mới và phát triển nội dung truyền thông chính sách tại Việt Nam. Độc giả và các đơn vị quan tâm được khuyến khích áp dụng và phát triển mô hình này trong thực tiễn.