Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, công tác thông tin đối ngoại ngày càng trở nên quan trọng đối với việc nâng cao vị thế và hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế. Đài Tiếng nói Việt Nam (Đài TNVN) với kênh phát thanh đối ngoại VOV5 là một trong những công cụ chủ lực trong việc truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến cộng đồng người Việt ở nước ngoài và bạn bè quốc tế. Theo thống kê, VOV5 hiện phát sóng bằng 13 thứ tiếng, phục vụ gần 4,5 triệu người Việt Nam ở nước ngoài và đông đảo thính giả quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các phương tiện truyền thông hiện đại và sự biến động phức tạp của tình hình quốc tế, công tác quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh của Đài TNVN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả tuyên truyền.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh của Đài TNVN, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ thể chế và quảng bá hình ảnh đất nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 4 chương trình phát thanh tiêu biểu trên kênh VOV5 trong giai đoạn từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022, bao gồm: “Chương trình Tiếng Hàn”, “Người Việt muôn phương”, “Việt Nam – con đường đã chọn” và “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và hiệu quả của công tác thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh, đồng thời góp phần củng cố niềm tin và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hệ thống lý thuyết về quản lý báo chí và truyền thông đối ngoại, trong đó có các khái niệm cơ bản về thông tin đối ngoại, phát thanh và quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh. Các lý thuyết trọng tâm bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về báo chí: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh, kiểm soát hoạt động báo chí nhằm đảm bảo phát triển báo chí đúng tôn chỉ, mục đích, phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội và định hướng chính trị.

  • Chu trình truyền thông: Mô hình truyền thông gồm các bước nghiên cứu công chúng, thiết kế thông điệp, lựa chọn kênh truyền thông, thực hiện chiến dịch và nghiên cứu phản hồi, giúp tối ưu hóa hiệu quả truyền tải thông tin đối ngoại.

  • Lý thuyết thâm nhập xã hội và phân tích xã hội: Giúp xác định đối tượng công chúng mục tiêu, từ đó lựa chọn nội dung và hình thức truyền thông phù hợp.

  • Lý thuyết đóng khung (Framing theory): Áp dụng trong việc lựa chọn, nhấn mạnh và loại bỏ các nội dung thông tin nhằm tạo ra khung truyền thông phù hợp với mục tiêu tuyên truyền đối ngoại.

  • Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự (Agenda-setting theory): Hỗ trợ trong việc lựa chọn vấn đề trọng tâm, thiết kế thông điệp và lựa chọn kênh truyền thông để định hướng nhận thức công chúng.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thông tin đối ngoại, phát thanh, quản lý thông tin đối ngoại, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, quy trình sản xuất thông tin, và các phương thức quản lý (pháp luật, quan hệ quản lý, hệ thống tổ chức, quy chế, kiểm tra giám sát).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp cả định lượng và định tính nhằm đảm bảo tính toàn diện và sâu sắc trong phân tích:

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý báo chí, truyền thông đối ngoại và phát thanh.

  • Phương pháp phân tích nội dung báo chí định lượng và định tính: Khảo sát, thống kê và phân tích 207 tác phẩm phát thanh trên 4 chương trình tiêu biểu của VOV5 trong giai đoạn 6/2021 - 6/2022. Bộ mã phân tích nội dung được xây dựng nhằm lượng hóa các nhóm nội dung, thể loại và tần suất xuất hiện của các chủ đề đối ngoại.

  • Phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập ý kiến từ các nhà quản lý, chuyên gia, biên tập viên và phóng viên có kinh nghiệm trong công tác quản lý và sản xuất chương trình phát thanh đối ngoại tại Đài TNVN. Qua đó, đánh giá thực trạng, thách thức và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các chương trình phát thanh tiêu biểu có nội dung đối ngoại đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng công chúng khác nhau, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ hoạt động phát thanh đối ngoại của Đài TNVN.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022, phù hợp với giai đoạn khảo sát nội dung phát thanh và thu thập dữ liệu thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý rõ ràng nhưng còn bất cập
    VOV5 có 10 phòng chuyên môn, trong đó có 3 phòng ghép nhiều chương trình tiếng khác nhau, gây khó khăn trong quản lý do trưởng phòng không thông thạo tất cả các ngôn ngữ. Điều này dẫn đến thiếu sự gắn kết và khó khăn trong việc thay thế khi trưởng hoặc phó trưởng phòng vắng mặt.
    Số liệu: 3 phòng ghép quản lý tổng cộng 9 chương trình phát thanh với 13 thứ tiếng.

  2. Quy trình sản xuất thông tin đối ngoại được tổ chức bài bản, nhiều bước kiểm duyệt nghiêm ngặt
    Quy trình gồm 8 bước từ thu thập nguồn tin, duyệt nội dung, biên tập, hiệu đính, hiệu đính với chuyên gia người nước ngoài, duyệt lần cuối, thu thanh đến phát sóng và xử lý phản hồi.
    Số liệu: Thời gian cung cấp tin bài cho biên dịch viên từ 2 giờ đến 6 ngày trước giờ phát sóng, đảm bảo chất lượng và độ chính xác.

  3. Nội dung thông tin đối ngoại đa dạng, tập trung vào tuyên truyền chủ trương, chính sách và phản bác luận điệu sai trái
    Các chương trình phát thanh cung cấp thông tin về chính sách đối ngoại, thành tựu kinh tế - xã hội, quảng bá hình ảnh đất nước, đồng thời đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
    Số liệu: Trong 207 tác phẩm khảo sát, tỷ lệ tin bài về chính sách và phản bác chiếm khoảng 40%, nội dung quảng bá văn hóa chiếm 30%.

  4. Thách thức từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và truyền thông đa phương tiện
    Phát thanh đối ngoại đang chịu sức ép cạnh tranh từ báo điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông hiện đại khác, đòi hỏi phải đổi mới nội dung và hình thức để thu hút thính giả.
    Số liệu: Tần suất phát sóng các chương trình tiếng Hàn tăng 3 khung giờ/ngày từ năm 2018, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của gần 200.000 người Hàn Quốc tại Việt Nam.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh chủ yếu do cơ cấu tổ chức chưa tối ưu, đặc biệt là việc ghép nhiều chương trình tiếng trong một phòng làm giảm hiệu quả quản lý và phối hợp. Quy trình sản xuất tuy bài bản nhưng còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhân lực và sự phối hợp giữa các bộ phận, đòi hỏi nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành truyền thông quốc tế, việc sử dụng chuyên gia người nước ngoài để hiệu đính nội dung là điểm mạnh giúp nâng cao chất lượng sản phẩm phát thanh đối ngoại của Đài TNVN. Tuy nhiên, để thích ứng với xu thế truyền thông đa phương tiện, cần tăng cường ứng dụng công nghệ số và đổi mới hình thức thể hiện.

Việc tập trung vào các nội dung phản bác luận điệu sai trái và bảo vệ chủ quyền biển đảo thể hiện rõ vai trò chiến lược của phát thanh đối ngoại trong công tác tuyên truyền chính trị, góp phần củng cố niềm tin và sự đồng thuận trong cộng đồng người Việt ở nước ngoài cũng như bạn bè quốc tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ nội dung tin bài theo nhóm chủ đề, bảng mô tả cơ cấu tổ chức VOV5 và sơ đồ quy trình sản xuất thông tin đối ngoại, giúp minh họa rõ nét các phát hiện và mối quan hệ quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tái cấu trúc tổ chức phòng ban theo từng ngôn ngữ riêng biệt
    Hành động: Tách các phòng ghép thành các phòng chuyên trách từng ngôn ngữ để nâng cao hiệu quả quản lý và phối hợp.
    Mục tiêu: Tăng cường sự gắn kết và trách nhiệm trong quản lý nội dung.
    Thời gian: Triển khai trong vòng 12 tháng.
    Chủ thể: Ban Giám đốc Đài TNVN và Ban Đối ngoại.

  2. Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và biên tập viên
    Hành động: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý truyền thông đa phương tiện, kỹ năng biên tập và xử lý thông tin đối ngoại.
    Mục tiêu: Nâng cao chất lượng sản phẩm phát thanh và khả năng thích ứng với môi trường truyền thông hiện đại.
    Thời gian: 6-9 tháng.
    Chủ thể: Ban Đối ngoại phối hợp với các viện đào tạo báo chí.

  3. Ứng dụng công nghệ số và đa phương tiện trong sản xuất chương trình phát thanh đối ngoại
    Hành động: Phát triển các nền tảng phát thanh trực tuyến, podcast, video clip kèm phụ đề đa ngôn ngữ để mở rộng đối tượng tiếp cận.
    Mục tiêu: Tăng lượng thính giả và tương tác, nâng cao hiệu quả truyền thông.
    Thời gian: 12-18 tháng.
    Chủ thể: Ban Đối ngoại, phòng kỹ thuật và phát triển công nghệ.

  4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đối ngoại
    Hành động: Thiết lập cơ chế giao ban định kỳ, chia sẻ thông tin và phối hợp xây dựng nội dung tuyên truyền đối ngoại.
    Mục tiêu: Đảm bảo tính nhất quán, chính xác và kịp thời của thông tin đối ngoại.
    Thời gian: Liên tục, hàng quý đánh giá hiệu quả.
    Chủ thể: Ban Đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý truyền thông và báo chí đối ngoại
    Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh, từ đó áp dụng vào công tác quản lý tại đơn vị mình.

  2. Phóng viên, biên tập viên và chuyên gia truyền thông đối ngoại
    Lợi ích: Nâng cao nhận thức về quy trình sản xuất, quản lý nội dung và kỹ năng biên tập, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại.

  3. Các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và truyền thông
    Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách, quy định phù hợp với yêu cầu phát triển truyền thông đối ngoại trong thời đại mới.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh ngành Báo chí, Truyền thông và Quan hệ quốc tế
    Lợi ích: Tài liệu tham khảo chuyên sâu về quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh là gì?
    Quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh là hoạt động điều chỉnh, kiểm soát nội dung, quy trình sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh nhằm đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời, phù hợp với định hướng chính trị và mục tiêu tuyên truyền đối ngoại của Nhà nước.

  2. Tại sao phát thanh đối ngoại vẫn giữ vai trò quan trọng trong kỷ nguyên số?
    Phát thanh có ưu thế về khả năng tiếp cận rộng rãi, không giới hạn địa lý và thời gian, chi phí thấp, dễ dàng tiếp nhận thông tin qua âm thanh, phù hợp với nhiều đối tượng thính giả, đặc biệt là cộng đồng người Việt ở nước ngoài và các vùng sâu vùng xa.

  3. Những thách thức lớn nhất trong quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh hiện nay là gì?
    Thách thức gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các phương tiện truyền thông đa phương tiện, sự biến động nhanh chóng của tình hình quốc tế, hạn chế về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực, cũng như yêu cầu đổi mới nội dung và hình thức để thu hút thính giả.

  4. Quy trình sản xuất thông tin đối ngoại tại VOV5 gồm những bước nào?
    Quy trình gồm 8 bước: thu thập nguồn tin, duyệt nội dung, biên tập và biên dịch, hiệu đính nội dung và ngôn ngữ, hiệu đính với chuyên gia người nước ngoài, duyệt lần cuối, thu thanh và phát sóng, xử lý phản hồi từ thính giả.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh?
    Cần tái cấu trúc tổ chức, đào tạo nâng cao năng lực nhân sự, ứng dụng công nghệ số đa phương tiện, tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý và đối tác truyền thông, đồng thời đổi mới nội dung và hình thức phù hợp với nhu cầu thính giả.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, đặc biệt là kênh VOV5.
  • Phân tích thực trạng cho thấy cơ cấu tổ chức và quy trình sản xuất hiện tại còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và chất lượng sản phẩm phát thanh.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tái cấu trúc tổ chức, nâng cao năng lực nhân sự, ứng dụng công nghệ và tăng cường phối hợp quản lý.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng và quảng bá hình ảnh đất nước.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi đối tượng và hình thức truyền thông đối ngoại.

Call-to-action: Các cơ quan truyền thông, nhà quản lý và chuyên gia trong lĩnh vực báo chí đối ngoại cần phối hợp chặt chẽ để áp dụng các giải pháp nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thông tin đối ngoại trên sóng phát thanh, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam ngày càng vững mạnh trên trường quốc tế.