Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Giáo dục mầm non, là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Theo báo cáo của ngành, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh có 16 trường mầm non công lập với quy mô ổn định trong giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo đạt 100%, trẻ nhà trẻ đạt 48,6%, đồng thời 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) các trường mầm non tại đây vẫn còn tồn tại những hạn chế về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực theo Chuẩn Hiệu trưởng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non huyện Yên Phong theo Chuẩn Hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 16 trường mầm non công lập trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016-2019, khảo sát 109 cán bộ quản lý, giáo viên và chuyên viên liên quan. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL phù hợp với chuẩn mực, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng giáo dục mầm non, đồng thời hỗ trợ công tác quy hoạch, đào tạo và đánh giá cán bộ quản lý trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và quản trị giáo dục, trong đó tập trung vào phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn mực chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:

  1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực: Nhấn mạnh việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

  2. Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT: Bao gồm các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản trị nhà trường.

Các khái niệm chính gồm: cán bộ quản lý trường mầm non, đội ngũ cán bộ quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng, yêu cầu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực quản trị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ 16 trường mầm non huyện Yên Phong trong 3 năm học 2016-2019, khảo sát 109 cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên qua bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định lượng với thang điểm đánh giá mức độ đạt chuẩn (tốt, khá, đạt/trung bình, chưa đạt/yếu) và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (nhiều, ít, không ảnh hưởng). Công cụ xử lý số liệu bao gồm phần mềm thống kê và các công thức tính điểm trung bình.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm học 2019-2020, phân tích và đề xuất biện pháp trong năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL: Trong 16 trường mầm non, có 46 cán bộ quản lý (16 hiệu trưởng, 30 phó hiệu trưởng). 14 trường đủ số lượng CBQL theo quy định, 2 trường thiếu. Tỷ lệ cán bộ quản lý nữ chiếm khoảng 70%, độ tuổi trung bình từ 35-50 tuổi, phù hợp với yêu cầu về cơ cấu.

  2. Chất lượng đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng: Đánh giá phẩm chất nghề nghiệp và năng lực quản trị cho thấy khoảng 65% cán bộ đạt mức khá và tốt, 25% đạt trung bình, còn lại 10% chưa đạt yêu cầu. Các năng lực quản trị như xây dựng kế hoạch, quản lý nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất có điểm trung bình từ 3,0 đến 3,5 trên thang 4 điểm.

  3. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL: Quy hoạch đội ngũ được thực hiện nhưng chưa đồng bộ, công tác tuyển chọn, bổ nhiệm còn hạn chế về minh bạch và phù hợp với chuẩn. Đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, chỉ khoảng 60% cán bộ được tham gia các khóa bồi dưỡng theo chuẩn hiệu trưởng trong 3 năm qua.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL: Yếu tố khách quan như chính sách nhà nước, sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có mức độ ảnh hưởng cao (trên 2,5 điểm). Yếu tố chủ quan như nhận thức, ý thức tự học của cán bộ có mức độ ảnh hưởng trung bình (khoảng 2,3 điểm).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy đội ngũ CBQL trường mầm non huyện Yên Phong đã có những bước phát triển tích cực về số lượng và cơ cấu, phù hợp với định mức quy định. Tuy nhiên, chất lượng và năng lực quản trị vẫn còn khoảng cách so với chuẩn hiệu trưởng, đặc biệt trong các kỹ năng quản lý tài chính, nhân sự và ứng dụng công nghệ thông tin. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này là phổ biến do hạn chế về nguồn lực đào tạo và chính sách đãi ngộ chưa đủ hấp dẫn.

Biểu đồ phân bố mức độ đạt chuẩn năng lực quản trị có thể minh họa rõ sự phân hóa trong đội ngũ CBQL, từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế các chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp. Bảng so sánh tỷ lệ cán bộ tham gia đào tạo theo từng năm học cũng phản ánh xu hướng tăng dần nhưng chưa đồng đều.

Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở thực tiễn để các cấp quản lý giáo dục và địa phương có thể điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL: Xây dựng kế hoạch quy hoạch chi tiết, công khai minh bạch, đảm bảo số lượng và cơ cấu phù hợp với chuẩn hiệu trưởng. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể: Phòng GD&ĐT huyện phối hợp UBND huyện.

  2. Cải tiến công tác tuyển chọn, bổ nhiệm: Áp dụng quy trình tuyển chọn minh bạch, dựa trên năng lực và phẩm chất theo chuẩn hiệu trưởng, tăng cường lấy ý kiến đánh giá từ nhiều bên liên quan. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT.

  3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản trị nhà trường, kỹ năng lãnh đạo, ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho CBQL đương nhiệm và dự nguồn. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, các trường đại học.

  4. Xây dựng môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ: Thiết lập môi trường làm việc thân thiện, tạo động lực qua chính sách phụ cấp, khen thưởng, hỗ trợ phát triển nghề nghiệp. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: UBND huyện, Phòng GD&ĐT.

  5. Đánh giá và giám sát thường xuyên: Thiết lập hệ thống đánh giá định kỳ năng lực và phẩm chất CBQL theo chuẩn hiệu trưởng, sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ cho bổ nhiệm, đào tạo và khen thưởng. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, các trường mầm non.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý giáo dục cấp huyện, tỉnh: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non, quy hoạch và đào tạo phù hợp.

  2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường mầm non: Tham khảo các tiêu chuẩn, yêu cầu và biện pháp phát triển năng lực quản trị nhà trường theo chuẩn hiệu trưởng.

  3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục: Áp dụng nội dung nghiên cứu để thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát thực tiễn, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị giáo dục: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và đề xuất để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý giáo dục mầm non.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non bao gồm những tiêu chuẩn nào?
    Chuẩn hiệu trưởng gồm phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản trị nhà trường như xây dựng kế hoạch, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất và xây dựng môi trường giáo dục an toàn.

  2. Tại sao phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non lại quan trọng?
    Đội ngũ CBQL giữ vai trò quyết định trong tổ chức, quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, góp phần phát triển toàn diện trẻ em và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Nghiên cứu kết hợp phương pháp lý luận tổng hợp, phân tích tài liệu và phương pháp thực tiễn gồm khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp, xử lý số liệu thống kê mô tả và phân tích định lượng.

  4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non?
    Bao gồm yếu tố khách quan như chính sách nhà nước, sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, cơ chế đãi ngộ; và yếu tố chủ quan như nhận thức, phẩm chất, năng lực và ý thức tự học của cán bộ quản lý.

  5. Làm thế nào để nâng cao năng lực quản trị của CBQL trường mầm non?
    Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, áp dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ và thực hiện đánh giá, giám sát thường xuyên theo chuẩn hiệu trưởng.

Kết luận

  • Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Yên Phong đã đạt được những kết quả tích cực về số lượng và cơ cấu, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về phẩm chất và năng lực theo chuẩn hiệu trưởng.
  • Công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo và đánh giá đội ngũ CBQL chưa đồng bộ và cần được cải tiến để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển đội ngũ CBQL, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và bản thân cán bộ.
  • Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy hoạch, nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến tuyển chọn và xây dựng môi trường làm việc tích cực cho đội ngũ CBQL.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chuyên sâu về phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non, đồng thời triển khai các biện pháp đề xuất trong giai đoạn 2021-2025 để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục mầm non.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường mầm non cần phối hợp triển khai ngay các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và đất nước.