Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khu vực ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Trên địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, tính đến cuối năm 2019, có 215 DNNVV khu vực ngoài quốc doanh hoạt động, chiếm 98,2% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 70% tổng thu ngân sách và chiếm 69,9% lao động xã hội. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp này còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, đồng thời còn tồn tại nhiều hạn chế về cơ chế chính sách, năng lực tài chính, trình độ quản lý và ứng dụng công nghệ.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV khu vực ngoài quốc doanh, phân tích thực trạng phát triển giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp cho địa bàn huyện Phú Lộc. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNNVV khu vực ngoài quốc doanh đang hoạt động trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2017-2019, với số liệu sơ cấp được thu thập trong quý 1 năm 2021.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững DNNVV khu vực ngoài quốc doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm:

  • Lý thuyết phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nhấn mạnh quá trình tăng trưởng về số lượng, quy mô và chất lượng doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội.

  • Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV: Phân tích các yếu tố bên trong như vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý và mạng lưới kinh doanh; cùng các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng và môi trường quốc tế.

  • Khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV: Dựa trên Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, phân loại DNNVV theo quy mô lao động và vốn, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội Việt Nam.

Các khái niệm chính bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh, và môi trường kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo chính thức của Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Phú Lộc giai đoạn 2017-2019, cùng các tài liệu, sách báo liên quan.

  • Số liệu sơ cấp: Khảo sát 110 mẫu DNNVV khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Lộc, được chọn ngẫu nhiên phân tầng theo ngành nghề và quy mô lao động, đảm bảo đại diện cho tổng thể 215 doanh nghiệp. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp, với độ tin cậy 95% và sai số 10%.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tổ thống kê để tổng hợp đặc điểm doanh nghiệp theo loại hình, ngành nghề, quy mô lao động và vốn.

  • Thống kê mô tả để phản ánh thực trạng phát triển, sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối và tương đối.

  • Phân tích so sánh và tổng hợp để đánh giá biến động, ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp.

Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019, với khảo sát thực hiện quý 1 năm 2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DNNVV khu vực ngoài quốc doanh: Số lượng doanh nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2017-2019, đạt 215 doanh nghiệp vào cuối năm 2019, chiếm 98,2% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm, tuy nhiên vẫn thấp so với tiềm năng phát triển của huyện.

  2. Cơ cấu doanh nghiệp và ngành nghề: DNNVV chủ yếu là công ty TNHH (chiếm 50,7%), doanh nghiệp tư nhân (25,1%) và công ty cổ phần (4,7%). Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, tập trung vào công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Cơ cấu này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

  3. Năng lực tài chính và nguồn nhân lực: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các DNNVV tăng nhẹ qua các năm, nhưng chủ yếu dựa vào vốn tự có, chỉ khoảng 30% doanh nghiệp tiếp cận được vốn ngân hàng. Lao động bình quân mỗi doanh nghiệp khoảng 15-20 người, trong đó 75% chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả.

  4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trung bình khoảng 8%, năng suất lao động đạt khoảng 150 triệu đồng/người/năm, mức sinh lời trên vốn khoảng 12%. Tuy nhiên, có tới 30% doanh nghiệp hoạt động thua lỗ hoặc hiệu quả thấp do hạn chế về công nghệ, quản lý và thị trường.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy huyện Phú Lộc đã có những bước tiến trong phát triển DNNVV khu vực ngoài quốc doanh, thể hiện qua tăng trưởng số lượng và đa dạng hóa ngành nghề. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế - xã hội của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về vốn, trình độ quản lý, năng lực tiếp cận thị trường và ứng dụng công nghệ.

So sánh với các địa phương như huyện Phong Điền, thị xã Kỳ Anh và thị xã Đức Phổ, các địa phương này đã triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ, cải cách thủ tục hành chính, đầu tư hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển nhanh và bền vững hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp, bảng phân bố cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình và ngành nghề, biểu đồ năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận theo năm để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính: Cần xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi, thiết lập hệ thống bảo lãnh tín dụng cho DNNVV khu vực ngoài quốc doanh, nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Mục tiêu nâng tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận vốn lên 50% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.

  2. Nâng cao năng lực quản lý và nguồn nhân lực: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản trị doanh nghiệp, kỹ năng kinh doanh và ứng dụng công nghệ cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý. Mục tiêu đào tạo ít nhất 70% doanh nghiệp trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo nghề, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.

  3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo: Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, khuyến khích đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ lên 40% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện.

  4. Cải thiện môi trường kinh doanh và xúc tiến thị trường: Rút ngắn thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Mục tiêu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển DNNVV phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lộc, nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp.

  2. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực ngoài quốc doanh: Tham khảo các phân tích về thực trạng, khó khăn và giải pháp phát triển để điều chỉnh chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

  3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề: Áp dụng các đề xuất nhằm cải thiện hoạt động hỗ trợ, đào tạo, xúc tiến thị trường và kết nối doanh nghiệp, góp phần phát triển cộng đồng doanh nghiệp địa phương.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển doanh nghiệp: Tài liệu tham khảo có giá trị về phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và thực tiễn phát triển DNNVV trong bối cảnh địa phương, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực ngoài quốc doanh là gì?
    DNNVV khu vực ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần không có vốn nhà nước chi phối, hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, có quy mô lao động và vốn theo tiêu chí pháp luật Việt Nam.

  2. Tại sao phát triển DNNVV khu vực ngoài quốc doanh lại quan trọng đối với huyện Phú Lộc?
    DNNVV đóng góp lớn vào thu ngân sách (70%), tạo việc làm cho 69,9% lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

  3. Những khó khăn chính mà DNNVV khu vực ngoài quốc doanh đang gặp phải là gì?
    Khó khăn gồm hạn chế về vốn, trình độ quản lý, năng lực tiếp cận thị trường, ứng dụng công nghệ thấp và cơ chế chính sách chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, thống kê mô tả, phân tích so sánh và tổng hợp dựa trên số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức và khảo sát sơ cấp 110 doanh nghiệp trên địa bàn.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển DNNVV khu vực ngoài quốc doanh?
    Các giải pháp gồm hoàn thiện chính sách tín dụng, nâng cao năng lực quản lý và nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, cải thiện môi trường kinh doanh và xúc tiến thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Kết luận

  • Huyện Phú Lộc có 215 DNNVV khu vực ngoài quốc doanh, đóng góp quan trọng vào kinh tế địa phương nhưng tăng trưởng còn hạn chế.
  • Các doanh nghiệp chủ yếu là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
  • Hạn chế về vốn, trình độ quản lý, công nghệ và thị trường là những rào cản chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ và cải thiện môi trường kinh doanh.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền và doanh nghiệp trong việc phát triển bền vững DNNVV khu vực ngoài quốc doanh huyện Phú Lộc trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội địa phương.