Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đóng vai trò quan trọng trong cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. Tại Kho bạc Nhà nước Cửa Lò, giai đoạn 2021-2023, TTSPĐT đã được triển khai với 8 loại giao dịch thanh toán điện tử, phối hợp với nhiều ngân hàng như Vietcombank, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, Ngân hàng Công thương. Tổng số lượng yêu cầu thanh toán trên hệ thống TABMIS tăng dần, năm 2023 đạt hơn 2.500 món với tổng giá trị hàng trăm tỷ đồng, phản ánh sự mở rộng và phát triển của hoạt động phối hợp.
Tuy nhiên, thực trạng phối hợp TTSPĐT tại KBNN Cửa Lò còn tồn tại nhiều hạn chế như thiếu văn bản phân công nhiệm vụ rõ ràng, sai sót trong xử lý lệnh thanh toán, chênh lệch số liệu đối chiếu, và các vấn đề kỹ thuật trong giao diện hệ thống. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định khung lý thuyết, phân tích thực trạng phối hợp TTSPĐT tại KBNN Cửa Lò giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện đến năm 2030, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phối hợp TTSPĐT bằng đồng Việt Nam giữa KBNN huyện và các NHTMCP, không bao gồm thanh toán ngoại tệ hay các giao dịch đặc biệt. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ báo cáo, số liệu thực tế giai đoạn 2021-2023 và khảo sát cán bộ thực hiện phối hợp TTSPĐT tại KBNN Cửa Lò tháng 4-5/2024. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả phối hợp thanh toán điện tử, góp phần hiện đại hóa hoạt động kho bạc nhà nước và phát triển hệ thống ngân hàng điện tử.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết phối hợp tổ chức: Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của các bộ phận, cá nhân nhằm đạt hiệu quả và hiệu lực trong thực hiện mục tiêu chung. Mức độ phối hợp phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ và mức độ tương tác giữa các bên.
- Mô hình thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử là hình thức giao dịch không dùng tiền mặt qua mạng internet, với đặc điểm bảo mật, tiện lợi, chi phí thấp và khả năng kiểm soát nguồn gốc giao dịch.
- Khái niệm phối hợp thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT): Là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán điện tử tập trung giữa KBNN và hệ thống NHTM qua mạng máy tính, đảm bảo an toàn, chính xác và hiệu quả.
- Các khái niệm chính: Chủ thể phối hợp (Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, thanh toán viên), công cụ phối hợp (văn bản pháp luật, hệ thống CNTT như TABMIS, TTSPĐT), quy trình phối hợp (xử lý lệnh thanh toán đi, đến, đối chiếu, tra soát, xử lý sai sót).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:
- Phân tích tài liệu thứ cấp: Thu thập và tổng hợp các văn bản pháp luật, báo cáo, số liệu từ KBNN Cửa Lò và các cơ quan liên quan giai đoạn 2021-2023.
- Khảo sát sơ cấp: Phỏng vấn và khảo sát 12 cán bộ công chức trực tiếp tham gia phối hợp TTSPĐT tại KBNN Cửa Lò tháng 4-5/2024 nhằm đánh giá thực trạng, nhận diện điểm mạnh, hạn chế.
- Phân tích định lượng: Sử dụng số liệu về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán, số lượng sai sót, tra soát, đối chiếu để đánh giá hiệu quả phối hợp.
- Phân tích định tính: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng như nhận thức lãnh đạo, tổ chức bộ máy, nguồn lực tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2021-2023, khảo sát sơ cấp tháng 4-5/2024, phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 12 cán bộ công chức, được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo đại diện cho các vị trí chủ chốt trong quy trình phối hợp TTSPĐT. Phương pháp phân tích bao gồm so sánh, tổng hợp, thống kê mô tả và đánh giá thực trạng dựa trên các chỉ số hiệu quả phối hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng và giá trị giao dịch TTSPĐT:
- Số lượng yêu cầu thanh toán trên hệ thống TABMIS tăng từ khoảng 2.000 món năm 2021 lên hơn 2.500 món năm 2023, tăng khoảng 25%.
- Giá trị yêu cầu thanh toán trên TABMIS năm 2023 đạt khoảng 386.988 triệu đồng, tăng 8,22% so với năm 2022.
- Số lượng lệnh thanh toán đến trên TTSPĐT năm 2023 tăng 21,53% so với năm 2022, đạt hơn 2.600 món.
Hiệu quả phối hợp xử lý lệnh thanh toán đi và đến:
- 100% lệnh thanh toán đi được kế toán trưởng và giám đốc duyệt đúng thông tin trên TTSPĐT trong giai đoạn 2021-2023.
- Tỷ lệ lệnh thanh toán đến và chứng từ phục hồi đúng khi kế toán trưởng kiểm soát đạt trên 95%, tuy nhiên vẫn còn khoảng 106 món sai sót năm 2023.
- Số lượng lệnh thanh toán đến sai khi kiểm soát có xu hướng giảm nhưng vẫn tồn tại.
Kết quả đối chiếu và quyết toán:
- Số bảng kê đối chiếu khớp đúng tăng từ 504 món năm 2021 lên 607 món năm 2023, tăng 20,44%.
- Số bảng kê đối chiếu sai giảm dần, năm 2023 không còn trường hợp sai sót.
- Quy trình đối chiếu điện tử và lập đề nghị quyết toán được thực hiện tự động, nâng cao tính chính xác và kịp thời.
Tình hình tra soát và xử lý sai sót:
- Số điện tra soát do thanh toán viên lập giảm từ 8 món năm 2021 xuống 0 món năm 2023.
- Sai lầm phát hiện sau khi lệnh thanh toán đã chuyển sang NHTM tăng từ 55 món năm 2021 lên 83 món năm 2023, chủ yếu liên quan đến sai thông tin ngân hàng, tài khoản người hưởng.
- Các sai sót về số tiền thừa hoặc thiếu không phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy phối hợp TTSPĐT tại KBNN Cửa Lò đã có sự phát triển tích cực về số lượng và giá trị giao dịch, đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý lệnh thanh toán và đối chiếu quyết toán. Việc áp dụng hệ thống TABMIS và TTSPĐT giúp tự động hóa quy trình, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Tuy nhiên, tồn tại các hạn chế như thiếu văn bản phân công nhiệm vụ rõ ràng, gây khó khăn trong phối hợp; sai sót trong lệnh thanh toán đến và các vấn đề kỹ thuật trong giao diện hệ thống vẫn còn ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành tài chính công và thanh toán điện tử, kết quả này phù hợp với xu hướng chuyển đổi số và cải cách hành chính, đồng thời phản ánh những thách thức phổ biến trong việc đồng bộ hệ thống công nghệ và quản lý nguồn nhân lực. Việc tăng số lượng sai lầm phát hiện sau khi lệnh thanh toán đã chuyển sang NHTM cho thấy cần nâng cao năng lực kiểm soát và phối hợp xử lý sai sót nhanh chóng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tăng trưởng số lượng giao dịch, tỷ lệ sai sót theo năm, bảng tổng hợp kết quả đối chiếu và số liệu tra soát để minh họa rõ nét hiệu quả và hạn chế trong phối hợp TTSPĐT.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng văn bản phân công nhiệm vụ rõ ràng
- Động từ hành động: Ban hành, quy định, phân công
- Target metric: Giảm thiểu hiểu lầm, tăng hiệu quả phối hợp
- Timeline: Triển khai trong năm 2024
- Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Cửa Lò phối hợp với phòng pháp chế
Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Động từ hành động: Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
- Target metric: Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ thông tin cho 100% cán bộ phối hợp TTSPĐT
- Timeline: Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm từ 2024 đến 2030
- Chủ thể thực hiện: Phòng nhân sự KBNN Cửa Lò phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
- Động từ hành động: Cập nhật, nâng cấp, tích hợp hệ thống
- Target metric: Giảm thiểu lỗi giao diện, tăng tỷ lệ giao dịch thành công trên 99%
- Timeline: Hoàn thành nâng cấp trong năm 2025
- Chủ thể thực hiện: Ban công nghệ thông tin KBNN Cửa Lò phối hợp với nhà cung cấp phần mềm
Hoàn thiện quy trình xử lý sai sót và tra soát
- Động từ hành động: Xây dựng, chuẩn hóa, rút ngắn thời gian xử lý
- Target metric: Giảm thời gian xử lý sai sót xuống dưới 3 ngày làm việc
- Timeline: Áp dụng từ quý 3 năm 2024
- Chủ thể thực hiện: Phòng nghiệp vụ KBNN Cửa Lò phối hợp với các NHTMCP
Tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin với các ngân hàng
- Động từ hành động: Thiết lập, duy trì, nâng cao kênh liên lạc
- Target metric: Đảm bảo 100% các vấn đề phối hợp được phản hồi trong vòng 24 giờ
- Timeline: Thực hiện liên tục từ 2024 đến 2030
- Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Cửa Lò và các ngân hàng đối tác
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý Kho bạc Nhà nước các cấp
- Lợi ích: Hiểu rõ quy trình phối hợp TTSPĐT, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, áp dụng giải pháp cải tiến.
- Use case: Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, đào tạo nhân sự.
Lãnh đạo và chuyên viên ngân hàng thương mại cổ phần
- Lợi ích: Nắm bắt quy trình phối hợp với KBNN, cải thiện dịch vụ thanh toán điện tử, giảm thiểu sai sót.
- Use case: Tối ưu hóa quy trình xử lý giao dịch, phối hợp tra soát.
Chuyên gia và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và tài chính công
- Lợi ích: Tham khảo mô hình phối hợp thanh toán điện tử, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thực tiễn.
- Use case: Phát triển nghiên cứu sâu hơn về chuyển đổi số trong quản lý tài chính công.
Các đơn vị cung cấp giải pháp công nghệ thông tin cho ngành tài chính
- Lợi ích: Hiểu yêu cầu nghiệp vụ, đặc điểm kỹ thuật và các khó khăn trong phối hợp TTSPĐT để phát triển sản phẩm phù hợp.
- Use case: Thiết kế, nâng cấp phần mềm quản lý thanh toán điện tử.
Câu hỏi thường gặp
Phối hợp thanh toán song phương điện tử là gì?
Phối hợp TTSPĐT là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán điện tử tập trung giữa Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại qua mạng máy tính, nhằm đảm bảo giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn. Ví dụ, KBNN Cửa Lò phối hợp với Vietcombank để xử lý các khoản thu, chi ngân sách qua hệ thống TTSPĐT.Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp TTSPĐT?
Các nhân tố chính gồm nhận thức và sự ủng hộ của lãnh đạo, tổ chức bộ máy, nguồn lực tài chính, trình độ nhân sự, ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định pháp lý. Ví dụ, sự thiếu văn bản phân công nhiệm vụ rõ ràng tại KBNN Cửa Lò gây khó khăn trong phối hợp.Các bước chính trong quy trình phối hợp TTSPĐT gồm những gì?
Quy trình gồm xử lý lệnh thanh toán đi (khoản chi), xử lý lệnh thanh toán đến (khoản thu), đối chiếu và quyết toán, tra soát và xử lý sai sót. Mỗi bước đều có kiểm soát chặt chẽ từ kế toán viên đến giám đốc.Làm thế nào để xử lý sai sót trong phối hợp TTSPĐT?
Khi phát hiện sai sót, KBNN và ngân hàng phối hợp lập điện tra soát, kiểm tra nguyên nhân, xử lý theo quy trình, ví dụ như chuyển trả lại chứng từ thanh toán thừa hoặc bổ sung số tiền thiếu. Thời gian xử lý tối đa 3 ngày làm việc.Tại sao cần nâng cấp hệ thống công nghệ trong phối hợp TTSPĐT?
Hệ thống CNTT hiện đại giúp giảm thiểu lỗi giao diện, tăng tốc độ xử lý, đảm bảo an toàn dữ liệu và nâng cao hiệu quả phối hợp. KBNN Cửa Lò sử dụng các phần mềm như TABMIS và TTSPĐT, nhưng vẫn gặp một số lỗi kỹ thuật cần khắc phục.
Kết luận
- Phối hợp thanh toán song phương điện tử tại Kho bạc Nhà nước Cửa Lò giai đoạn 2021-2023 đã đạt được sự phát triển về số lượng và giá trị giao dịch, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
- Quy trình phối hợp được xây dựng với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các chức danh, sử dụng hệ thống CNTT hiện đại như TABMIS và TTSPĐT.
- Tồn tại các hạn chế như thiếu văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể, sai sót trong xử lý lệnh thanh toán đến, và các vấn đề kỹ thuật trong giao diện hệ thống.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện về chủ thể phối hợp, công cụ phối hợp, quy trình xử lý sai sót và nâng cấp công nghệ đến năm 2030 nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm ban hành văn bản phân công, đào tạo nhân lực, nâng cấp hệ thống CNTT và tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại cần phối hợp chặt chẽ triển khai các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả phối hợp thanh toán song phương điện tử, góp phần hiện đại hóa quản lý tài chính công và thúc đẩy phát triển kinh tế số.