Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, chuyển đổi số đã trở thành yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, với hơn 38,5% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, chuyển đổi số được xem là giải pháp then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo số liệu khảo sát từ 169 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương, chỉ có khoảng 5,3% doanh nghiệp đã vận dụng các khung pháp lý và chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong chuyển đổi số, trong khi hơn 56,8% mới chỉ biết đến các chính sách này và 37,9% hiểu về chúng. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc phân tích các nhân tố tác động đến chuyển đổi số nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình này.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của DNVVN tại huyện Ninh Sơn, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị phù hợp. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9/2023 đến tháng 1/2024, với phạm vi không gian tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý địa phương trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế số bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết nền tảng chính để xây dựng mô hình phân tích:

  • Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB): Mô hình này mở rộng từ lý thuyết hành động hợp lý, bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi nhằm giải thích ý định và hành vi thực hiện chuyển đổi số dựa trên thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát.

  • Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Tập trung vào hai yếu tố chính là nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng, ảnh hưởng đến thái độ và ý định sử dụng công nghệ trong doanh nghiệp.

  • Mô hình kết hợp C-TAM-TPB: Kết hợp các yếu tố xã hội và kiểm soát hành vi từ TPB vào mô hình TAM, giúp tăng khả năng giải thích quyết định hành vi sử dụng công nghệ, phù hợp với cả người dùng có kinh nghiệm và thiếu kinh nghiệm.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: trình độ sử dụng công nghệ, văn hóa doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lực tài chính, mục tiêu doanh nghiệp và chính sách nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 169 phiếu từ lãnh đạo và nhân viên các DNVVN tại huyện Ninh Sơn, vượt mức tối thiểu 165 mẫu theo công thức tính cỡ mẫu dựa trên số biến quan sát. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý địa phương.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20 với các bước: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định cấu trúc nhân tố, và hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển đổi số. Các kiểm định về đa cộng tuyến, phương sai sai số không đổi, tự tương quan và phân phối chuẩn của phần dư cũng được thực hiện để đảm bảo tính hợp lệ của mô hình.

Quy trình nghiên cứu gồm khảo sát sơ bộ, điều chỉnh bảng hỏi, khảo sát chính thức, phân tích dữ liệu và đề xuất hàm ý quản trị.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp (TC) là nhân tố có tác động mạnh nhất đến chuyển đổi số với hệ số hồi quy B = 0,325. Điều này phản ánh vai trò quan trọng của nguồn vốn trong việc đầu tư công nghệ và duy trì hoạt động chuyển đổi số.

  2. Văn hóa doanh nghiệp (VH) đứng thứ hai với hệ số B = 0,283, cho thấy sự nhất quán trong văn hóa và khả năng chấp nhận rủi ro ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển đổi số.

  3. Mục tiêu của doanh nghiệp (MT) có hệ số B = 0,235, minh chứng rằng doanh nghiệp có mục tiêu rõ ràng và chiến lược chuyển đổi số bài bản sẽ thuận lợi hơn trong việc thực hiện chuyển đổi.

  4. Trình độ sử dụng công nghệ (TD) với hệ số B = 0,200 cho thấy năng lực công nghệ của nhân viên và lãnh đạo là yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy chuyển đổi số.

  5. Chính sách của nhà nước (CS) có tác động với hệ số B = 0,183, phản ánh vai trò hỗ trợ từ các chính sách, khung pháp lý trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

  6. Cơ sở hạ tầng công nghệ (HT) có mức tác động yếu nhất với hệ số B = 0,138, cho thấy mặc dù quan trọng nhưng yếu tố này chưa được đầu tư đồng bộ và đầy đủ tại địa phương.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước, như mô hình TOE và C-TAM-TPB, khi các yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường đều ảnh hưởng đến chuyển đổi số. Năng lực tài chính được xác định là nhân tố chủ chốt, bởi chuyển đổi số đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu lớn và duy trì công nghệ. Văn hóa doanh nghiệp và mục tiêu rõ ràng giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản tâm lý và xây dựng chiến lược hiệu quả.

Trình độ sử dụng công nghệ của nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để áp dụng các giải pháp số hóa. Mặc dù chính sách nhà nước có tác động tích cực, nhưng tỷ lệ doanh nghiệp vận dụng chính sách còn thấp, cho thấy cần tăng cường truyền thông và hỗ trợ thực tiễn. Cơ sở hạ tầng công nghệ chưa hoàn thiện cũng là thách thức lớn, đặc biệt tại các vùng nông thôn như huyện Ninh Sơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, giúp trực quan hóa sự khác biệt về tầm quan trọng. Bảng hồi quy chi tiết cũng minh họa các hệ số và mức ý nghĩa thống kê.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực tài chính cho doanh nghiệp: Khuyến khích các chương trình hỗ trợ vốn vay ưu đãi, quỹ phát triển công nghệ dành cho DNVVN trong vòng 2 năm tới, do các ngân hàng và cơ quan quản lý địa phương phối hợp thực hiện.

  2. Xây dựng và phát triển văn hóa chuyển đổi số: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo nâng cao nhận thức và kỹ năng quản trị đổi mới sáng tạo cho lãnh đạo và nhân viên, nhằm tạo môi trường chấp nhận rủi ro và đổi mới trong 12 tháng tới, do các hiệp hội doanh nghiệp và trung tâm đào tạo địa phương chủ trì.

  3. Định hướng mục tiêu chuyển đổi số rõ ràng: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chuyển đổi số bài bản, tích hợp vào chiến lược phát triển kinh doanh, với lộ trình 1-3 năm, do các chuyên gia tư vấn và cơ quan quản lý kinh tế địa phương thực hiện.

  4. Nâng cao trình độ sử dụng công nghệ: Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng số, ứng dụng phần mềm quản lý và công nghệ mới cho nhân viên và lãnh đạo doanh nghiệp, ưu tiên trong 6-12 tháng, phối hợp giữa các trường đại học, trung tâm đào tạo và doanh nghiệp.

  5. Tăng cường chính sách hỗ trợ và truyền thông: Cải thiện cơ chế hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục tiếp cận chính sách, đồng thời đẩy mạnh truyền thông về các chính sách chuyển đổi số đến doanh nghiệp, thực hiện liên tục trong 2 năm, do các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội đảm nhiệm.

  6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ đồng bộ: Đầu tư nâng cấp mạng internet, hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý tại địa phương, ưu tiên các khu vực doanh nghiệp tập trung, trong vòng 3 năm, do chính quyền địa phương phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chính sách hỗ trợ, chương trình đào tạo và phát triển hạ tầng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong khu vực.

  3. Các tổ chức tư vấn và đào tạo: Áp dụng mô hình và các hàm ý quản trị để xây dựng các khóa đào tạo, tư vấn chuyển đổi số phù hợp với đặc thù doanh nghiệp địa phương.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, công nghệ thông tin: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, mô hình lý thuyết và kết quả phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về chuyển đổi số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chuyển đổi số là gì và tại sao quan trọng với doanh nghiệp vừa và nhỏ?
    Chuyển đổi số là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Đối với DNVVN, chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình, giảm chi phí và mở rộng thị trường, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến chuyển đổi số của DNVVN tại Ninh Sơn?
    Năng lực tài chính, văn hóa doanh nghiệp và mục tiêu doanh nghiệp là ba nhân tố có tác động lớn nhất, theo hệ số hồi quy lần lượt là 0,325; 0,283 và 0,235, cho thấy vai trò quan trọng của nguồn lực tài chính và chiến lược nội bộ.

  3. Làm thế nào để doanh nghiệp nâng cao trình độ sử dụng công nghệ?
    Doanh nghiệp có thể tổ chức đào tạo kỹ năng số cho nhân viên, áp dụng các phần mềm quản lý hiện đại và khuyến khích đổi mới sáng tạo trong công việc. Việc này giúp tăng khả năng ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số hiệu quả.

  4. Chính sách nhà nước hỗ trợ chuyển đổi số như thế nào?
    Chính sách bao gồm hỗ trợ tài chính, đào tạo, tư vấn và xây dựng hạ tầng công nghệ. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận và vận dụng chính sách còn thấp, cần tăng cường truyền thông và cải thiện thủ tục để nâng cao hiệu quả.

  5. Cơ sở hạ tầng công nghệ hiện tại có đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi số không?
    Tại huyện Ninh Sơn, cơ sở hạ tầng công nghệ còn chưa đồng bộ và hoàn thiện, ảnh hưởng đến khả năng triển khai các giải pháp số. Việc đầu tư nâng cấp hạ tầng là cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số thành công.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển đổi số của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại huyện Ninh Sơn, trong đó năng lực tài chính có tác động mạnh nhất.
  • Văn hóa doanh nghiệp, mục tiêu, trình độ sử dụng công nghệ, chính sách nhà nước và cơ sở hạ tầng công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số.
  • Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 169 phiếu khảo sát đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao.
  • Các hàm ý quản trị được đề xuất nhằm thúc đẩy chuyển đổi số hiệu quả, bao gồm tăng cường tài chính, phát triển văn hóa đổi mới, nâng cao kỹ năng công nghệ và cải thiện chính sách hỗ trợ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan chính quyền địa phương trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế số bền vững.

Hành động tiếp theo: Các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới để đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương.