Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với gần 70% lao động sinh sống tại khu vực nông thôn, trong đó các làng nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, với dân số khoảng 81.774 người, trong đó 86,9% sống ở vùng nông thôn, là địa phương có nhiều làng nghề truyền thống, đặc biệt là nghề mây tre đan (MTĐ) với 534 hộ tham gia sản xuất. Giá trị sản xuất công nghiệp của các làng nghề trên địa bàn tăng trưởng nhanh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tuy nhiên, nghề MTĐ tại Quảng Điền vẫn còn nhiều hạn chế như công nghệ sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp, thu nhập chưa đủ sức thu hút lao động trẻ, và chính sách hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển làng nghề MTĐ trên địa bàn huyện Quảng Điền trong giai đoạn 2015-2017, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển làng nghề truyền thống, bao gồm:
Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống: Làng nghề là đơn vị hành chính có nghề thủ công truyền thống chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất của làng, với sự tham gia của tối thiểu 30% hộ dân. Làng nghề truyền thống là làng nghề tồn tại lâu đời, có đội ngũ nghệ nhân và thợ lành nghề, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Lý thuyết phát triển bền vững: Phát triển làng nghề phải đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, theo định nghĩa của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (1987) và Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề: Bao gồm nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ, chính sách nhà nước, kết cấu hạ tầng và yếu tố truyền thống.
Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định T-test, phân tích hồi quy đa biến và phân tích SWOT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kinh tế xã hội, niên giám thống kê, công trình nghiên cứu và tài liệu chuyên ngành về làng nghề truyền thống. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực tế với 97 hộ sản xuất mây tre đan tại hai làng nghề Bao La và Thủy Lập, trong đó 93 phiếu khảo sát hợp lệ.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp với mức độ tin cậy 95% và sai số không vượt quá 10%. Cỡ mẫu tối thiểu được tính toán dựa trên công thức thống kê phù hợp với tổng thể 534 hộ sản xuất MTĐ.
Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gom nhóm các biến liên quan, kiểm định T-test để so sánh trung bình các biến định lượng và định tính, phân tích hồi quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển làng nghề. Ngoài ra, phân tích SWOT được áp dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề MTĐ trên địa bàn.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS, đảm bảo độ tin cậy và tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng phát triển làng nghề MTĐ Quảng Điền:
- Làng nghề Bao La có 341 hộ, trong đó 164 hộ làm nghề MTĐ với 230 lao động; làng Thủy Lập có 574 hộ, trong đó 370 hộ làm nghề với 491 lao động.
- Giá trị sản xuất hàng hóa của làng nghề tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng số hộ làm nghề MTĐ ở Thủy Lập đạt 7,3% năm 2016-2017, Bao La đạt 2,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người từ nghề MTĐ chưa cao, năng suất lao động thấp do công nghệ sản xuất thủ công, trang thiết bị thô sơ.
Nguồn nguyên liệu và vốn sản xuất:
- Nguyên liệu chính là tre Lồ Ô, dây cước và mây, trong đó mây gần như cạn kiệt tại địa phương, thay thế bằng dây cước cho sản phẩm gia dụng.
- Vốn đầu tư bình quân thấp, chủ yếu là vốn tự có hoặc vay mượn, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất và ứng dụng công nghệ mới.
Yếu tố thị trường và tiêu thụ sản phẩm:
- Thị trường chủ yếu là tiêu thụ nội địa, sản phẩm chưa đa dạng và chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện đại.
- Sản phẩm MTĐ cạnh tranh yếu với các sản phẩm nhựa giá rẻ, mẫu mã chưa được đổi mới nhiều.
Chính sách và kết cấu hạ tầng:
- Chính sách hỗ trợ của nhà nước chưa phát huy hiệu quả tối đa do thiếu sự liên kết và quy hoạch vùng nguyên liệu.
- Hệ thống giao thông, điện, nước sạch được cải thiện nhưng còn hạn chế ở một số vùng cát nội đồng và ven biển, ảnh hưởng đến vận chuyển và sản xuất.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy làng nghề MTĐ Quảng Điền đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển nhưng còn nhiều thách thức. Việc sử dụng công nghệ thủ công truyền thống giúp bảo tồn giá trị văn hóa nhưng làm giảm năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện đại. So sánh với các địa phương như Ninh Sở (Hà Nội) và Vĩnh Long, nơi đã áp dụng quy hoạch vùng nguyên liệu, đổi mới mẫu mã và ứng dụng công nghệ, làng nghề Quảng Điền còn nhiều tiềm năng chưa khai thác.
Phân tích hồi quy đa biến chỉ ra rằng các yếu tố như vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ, chính sách nhà nước và nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến sự phát triển làng nghề MTĐ. Phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh là truyền thống nghề lâu đời, nguồn lao động dồi dào; điểm yếu là công nghệ lạc hậu, vốn hạn chế; cơ hội là thị trường xuất khẩu tiềm năng và chính sách hỗ trợ; thách thức là cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp và biến đổi khí hậu.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số hộ làm nghề, bảng so sánh thu nhập và hiệu quả sản xuất giữa các làng nghề, biểu đồ phân bố nguồn nguyên liệu và sơ đồ SWOT để minh họa rõ nét các yếu tố ảnh hưởng.
Đề xuất và khuyến nghị
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm MTĐ Quảng Điền.
- Mở rộng kênh phân phối, kết nối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong vòng 3 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các hợp tác xã và doanh nghiệp làng nghề.
Quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững
- Xây dựng vùng trồng tre Lồ Ô và các loại nguyên liệu thay thế phù hợp, đảm bảo nguồn cung ổn định.
- Thời gian thực hiện: 5 năm, phối hợp với ngành nông nghiệp và các hộ dân.
- Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp, UBND huyện, các hộ sản xuất.
Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất
- Hỗ trợ vay vốn ưu đãi, khuyến khích thành lập quỹ phát triển làng nghề.
- Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục.
- Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách xã hội, UBND huyện, các tổ chức tín dụng.
Nâng cao tay nghề và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tổ chức đào tạo, chuyển giao kỹ thuật mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm.
- Áp dụng máy móc sơ chế, thiết bị hỗ trợ để tăng năng suất.
- Thời gian: 3 năm đầu tập trung đào tạo, 5 năm áp dụng công nghệ.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo nghề, các hợp tác xã, doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập Hiệp hội làng nghề
- Tăng cường liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các hộ sản xuất, doanh nghiệp.
Giải pháp về môi trường
- Xây dựng kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm, sử dụng nguyên liệu thân thiện môi trường.
- Thực hiện quy hoạch và giám sát chặt chẽ trong sản xuất.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các cơ sở sản xuất, ngành môi trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý và hoạch định chính sách
- Lấy thông tin để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, quy hoạch vùng nguyên liệu và phát triển kinh tế nông thôn.
Các hợp tác xã và doanh nghiệp làng nghề
- Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và mô hình phát triển làng nghề truyền thống.
Người lao động và nghệ nhân làng nghề
- Hiểu rõ thực trạng nghề, các yếu tố ảnh hưởng và cơ hội phát triển nghề truyền thống, từ đó nâng cao kỹ năng và thu nhập.
Câu hỏi thường gặp
Làng nghề mây tre đan có vai trò gì trong phát triển kinh tế nông thôn?
Làng nghề MTĐ tạo việc làm cho hàng trăm lao động, tăng thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Những yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển làng nghề MTĐ?
Vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ, nguồn nhân lực và chính sách nhà nước là các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và được xác định qua phân tích hồi quy đa biến.Tại sao công nghệ sản xuất làng nghề MTĐ còn lạc hậu?
Do truyền thống sản xuất thủ công, vốn đầu tư hạn chế và thiếu sự hỗ trợ về kỹ thuật, máy móc hiện đại, dẫn đến năng suất thấp và khó cạnh tranh.Giải pháp nào giúp nâng cao giá trị sản phẩm làng nghề MTĐ?
Đổi mới mẫu mã, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường xuất khẩu là những giải pháp thiết thực.Làm thế nào để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa trong phát triển làng nghề?
Kết hợp giữa bảo tồn kỹ thuật truyền thống và áp dụng công nghệ hiện đại, đồng thời phát triển du lịch làng nghề để quảng bá giá trị văn hóa đặc trưng.
Kết luận
- Làng nghề mây tre đan Quảng Điền có truyền thống lâu đời, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội địa phương với hơn 500 hộ tham gia sản xuất.
- Thực trạng phát triển còn nhiều hạn chế về công nghệ, vốn, thị trường và nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập.
- Các yếu tố như vốn, thị trường, chính sách và nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển làng nghề được xác định rõ qua phân tích thống kê.
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững bao gồm phát triển thị trường, quy hoạch vùng nguyên liệu, hỗ trợ vốn, nâng cao tay nghề, ứng dụng công nghệ và xây dựng hiệp hội làng nghề.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và người lao động trong việc phát triển làng nghề MTĐ bền vững đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và áp dụng mô hình phát triển bền vững cho các làng nghề truyền thống khác trên địa bàn tỉnh và cả nước.