Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh sự nghiệp đổi mới và cải cách hành chính nhà nước ngày càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp cơ sở phải nâng cao năng lực, trình độ và khả năng thích ứng với nhiệm vụ được giao, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đối với cán bộ chuyên trách (CBCT) cấp cơ sở trở nên cấp thiết. Theo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII), nhiều CBCC còn hạn chế về kiến thức kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ và kỹ năng quản lý nhà nước. Tại Quận 6, TP.HCM, với khoảng 470 CBCC và 301 CBCT cấp phường, mặc dù đã triển khai chính sách ĐTBD, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về phẩm chất, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở tại Quận 6 trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong giai đoạn 2018-2025. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCT cấp cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị và cải cách hành chính tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách ĐTBD CBCC. Hai lý thuyết chính được vận dụng là lý thuyết chính sách công và mô hình chu trình chính sách, trong đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức thực hiện chính sách như một khâu quyết định sự thành bại của chính sách. Các khái niệm trọng tâm bao gồm: cán bộ chuyên trách cấp cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách công, và thực hiện chính sách. Cán bộ chuyên trách được định nghĩa là những người làm việc chuyên môn, chịu trách nhiệm một nhiệm vụ cụ thể tại cơ sở, bao gồm các chức danh như Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, cùng các công chức chuyên môn. Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản, trong khi bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất đã có. Chính sách ĐTBD là tập hợp các quyết định chính trị nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ để nâng cao năng lực CBCT, góp phần xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công, kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích định lượng. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tổng hợp của các phòng ban chức năng Quận 6, các văn bản pháp luật liên quan, cùng khảo sát thực tế với 301 CBCT và 200 người dân trên địa bàn. Cỡ mẫu khảo sát là toàn bộ CBCT cấp cơ sở tại 14 phường của Quận 6 trong giai đoạn 2015-2017. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ đối tượng nghiên cứu nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Phân tích dữ liệu sử dụng công thức tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các chỉ số về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo và sự hài lòng của người dân. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017 cho đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của CBCT: Trong tổng số 301 CBCT, 83,05% có trình độ cử nhân, 3,32% có trình độ thạc sĩ, 8,3% có trình độ trung cấp và 1,32% sơ cấp. Về lý luận chính trị, 100% CBCT đã qua đào tạo sơ cấp, 86,04% trung cấp, 23,25% cử nhân và 10,63% cao cấp. Điều này cho thấy đội ngũ CBCT cơ bản đáp ứng yêu cầu về trình độ nhưng vẫn còn khoảng 16,9% chưa đạt chuẩn đại học chuyên môn.
Hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng: Trong giai đoạn 2015-2017, Quận 6 đã tổ chức 98 lớp bồi dưỡng với 2.918 lượt CBCT tham gia, tập trung vào các nội dung như kiến thức quốc phòng, an ninh, nghiệp vụ công tác dân tộc, tôn giáo và kỹ năng lãnh đạo. Tuy nhiên, khảo sát người dân cho thấy 44% đánh giá kỹ năng giao tiếp của CBCT còn hạn chế, 21% cho rằng kỹ năng tư duy sáng tạo chưa tốt, và chỉ 12% hài lòng về khả năng giải quyết công việc nhanh, hiệu quả.
Tuyên truyền và phối hợp thực hiện chính sách: Quận 6 đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng như hội nghị, trang thông tin điện tử, báo chí và các lớp tập huấn. Phòng Nội vụ đóng vai trò chủ trì phối hợp với các phòng ban và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra giám sát công tác ĐTBD. Tuy nhiên, việc phối hợp đôi khi còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
Nguồn lực và điều kiện thực hiện: Quận 6 đầu tư trung bình khoảng 968.000 đồng/người/năm cho công tác ĐTBD, mở khoảng 86 lớp mỗi năm. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí được đảm bảo nhưng vẫn còn hạn chế về kỹ thuật tuyên truyền và cập nhật chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác ĐTBD CBCT tại Quận 6 đã đạt được những bước tiến quan trọng, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, sự hạn chế về kỹ năng mềm như giao tiếp, tư duy sáng tạo và khả năng xử lý tình huống thực tế vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và sự hài lòng của người dân. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này tương đồng với nhận định về sự cần thiết đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với yêu cầu công việc và thực tiễn địa phương. Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng cần được tăng cường để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài ra, nguồn lực đầu tư cần được nâng cao và đa dạng hóa, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, nhằm trang bị cho CBCT các kỹ năng tin học, ngoại ngữ và quản lý hiện đại. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ trình độ chuyên môn, biểu đồ đánh giá kỹ năng của CBCT theo khảo sát người dân, và bảng tổng hợp các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo năm để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và xu hướng phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm và quản lý hiện đại: Cần bổ sung các chương trình bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kỹ năng xử lý tình huống và quản lý nhà nước hiện đại cho CBCT. Mục tiêu nâng tỷ lệ CBCT có kỹ năng mềm đạt chuẩn lên trên 80% trong giai đoạn 2018-2025. Chủ thể thực hiện là Phòng Nội vụ phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Quận.
Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: Thiết kế chương trình đào tạo theo vị trí việc làm, modul hóa nội dung để phù hợp với từng nhóm CBCT, tăng cường thực hành và ứng dụng công nghệ thông tin. Thời gian triển khai từ 2019 đến 2023, do Ban Tổ chức Quận ủy chủ trì phối hợp các cơ sở đào tạo.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm giữa Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các phường trong công tác tổ chức, giám sát và đánh giá ĐTBD. Mục tiêu hoàn thiện quy trình phối hợp trong năm 2019.
Tăng cường đầu tư nguồn lực và cơ sở vật chất: Đề xuất tăng ngân sách cho công tác ĐTBD, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo trực tuyến, truyền thông chính sách hiệu quả hơn. Mục tiêu nâng mức đầu tư lên ít nhất 1,5 triệu đồng/người/năm trong giai đoạn 2020-2025. Chủ thể thực hiện là UBND Quận phối hợp Sở Tài chính TP.HCM.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp: Giúp xây dựng và điều chỉnh chính sách ĐTBD CBCT phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính.
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các cơ sở đào tạo: Là tài liệu tham khảo để thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và nhu cầu thực tế của CBCT.
CBCT và CBCC cấp cơ sở: Nắm bắt được thực trạng, yêu cầu và các giải pháp nâng cao năng lực, từ đó chủ động tham gia các chương trình ĐTBD phù hợp.
Sinh viên, học viên chuyên ngành chính sách công và quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách công, tổ chức thực hiện chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cấp cơ sở?
Đội ngũ CBCT là lực lượng trực tiếp triển khai chính sách, giải quyết công việc với người dân. Đào tạo, bồi dưỡng giúp nâng cao năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội.Chính sách đào tạo, bồi dưỡng hiện nay có những hạn chế gì?
Chưa đồng bộ, nội dung còn nặng về lý thuyết, thiếu kỹ năng mềm và quản lý hiện đại; chưa phân nhóm đào tạo theo vị trí việc làm; nguồn lực đầu tư còn hạn chế.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
Kết hợp nghiên cứu chính sách công, phân tích định lượng với khảo sát thực tế 301 CBCT và 200 người dân, sử dụng thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu.Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
Các giải pháp được đề xuất triển khai trong giai đoạn 2018-2025, với các mốc thời gian cụ thể cho từng giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả và khả thi.Làm thế nào để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách?
Xây dựng quy chế phối hợp rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể, tổ chức các cuộc họp định kỳ, đánh giá và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả.
Kết luận
- Đội ngũ CBCT cấp cơ sở tại Quận 6 đã có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhưng còn hạn chế về kỹ năng mềm và quản lý hiện đại.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được triển khai tích cực với nhiều lớp học và nội dung đa dạng, tuy nhiên cần đổi mới để phù hợp hơn với thực tiễn.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong tổ chức thực hiện chính sách còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác ĐTBD cần được tăng cường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào đổi mới nội dung, nâng cao kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp và đầu tư nguồn lực, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCT trong giai đoạn 2018-2025.
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, đơn vị đào tạo và CBCT cấp cơ sở tham khảo, áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, phục vụ nhân dân tốt hơn.