Tổng quan nghiên cứu

Việc làm là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt đối với khu vực nông thôn, nơi chiếm tỷ lệ dân số lớn và đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Việt Nam có dân số trung bình năm 2017 khoảng 93,7 triệu người, trong đó dân số nông thôn chiếm 64,9%, tương đương khoảng 60,8 triệu người. Lao động nông thôn đóng góp trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống, tuy nhiên vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức như thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động chưa qua đào tạo và tính thời vụ cao. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn chiếm tới 48,5% trong tổng số hơn 1 triệu lao động thất nghiệp cả nước, trong khi 85,1% lao động thiếu việc làm hiện sinh sống tại nông thôn.

Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, với khoảng 44.700 người trong độ tuổi lao động, có cơ cấu lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp (82,73%), còn lại là công nghiệp - xây dựng (2,86%) và dịch vụ (14,26%). Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 92%, tuy nhiên lao động chủ yếu là giản đơn, chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao, và có xu hướng thoát ly khỏi địa bàn để tìm việc làm ở nơi khác. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát giai đoạn 2015-2017, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao cơ hội việc làm, ổn định thu nhập và phát triển kinh tế địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung hệ thống hóa lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn, khảo sát thực trạng lao động và việc làm tại huyện Bát Xát, phân tích các nhân tố tác động và đề xuất các giải pháp thiết thực. Phạm vi nghiên cứu bao gồm lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bát Xát trong giai đoạn 2015-2017, với số liệu sơ cấp thu thập năm 2018. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương và tỉnh Lào Cai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về lao động, việc làm và tạo việc làm, bao gồm:

  • Lý thuyết lao động: Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động nông thôn có đặc điểm thời vụ, chất lượng thấp và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

  • Khái niệm việc làm và tạo việc làm: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp cho cá nhân và xã hội. Tạo việc làm là quá trình tạo ra các cơ hội việc làm mới, giúp người lao động có việc làm ổn định và phù hợp với năng lực.

  • Mô hình ba bên trong tạo việc làm: Bao gồm người lao động (đầu tư phát triển sức lao động), người sử dụng lao động (đầu tư vốn, quản lý sản xuất) và Nhà nước (ban hành chính sách, tạo môi trường pháp lý).

  • Chính sách việc làm: Hệ thống các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tín dụng ưu đãi, phát triển doanh nghiệp, xuất khẩu lao động và phát triển làng nghề truyền thống nhằm thúc đẩy tạo việc làm cho lao động nông thôn.

Các khái niệm chính bao gồm: lao động nông thôn, việc làm, tạo việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm, chính sách tạo việc làm, quản lý nhà nước về việc làm.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai, UBND huyện Bát Xát, Chi cục Thống kê huyện, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu chuyên ngành. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 200 lao động nông thôn có nhu cầu tìm việc làm tại 6 xã đại diện cho vùng cao và vùng thấp của huyện Bát Xát.

  • Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức Slovin với sai số 6,9%, chọn mẫu đại diện 200 người trong tổng số 4.170 lao động chưa có việc làm tại địa bàn nghiên cứu.

  • Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định lượng và định tính, sử dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian, số bình quân, so sánh, phân tổ thống kê, bảng biểu và đồ thị thống kê để mô tả và đánh giá thực trạng lao động, việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm.

  • Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo: Thu thập ý kiến từ các nhà quản lý, chuyên gia và người lao động có kinh nghiệm để bổ sung phân tích và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017, thu thập số liệu sơ cấp năm 2018, phân tích và hoàn thiện luận văn năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu lao động và việc làm tại huyện Bát Xát: Trong tổng số khoảng 44.700 lao động trong độ tuổi, 82,73% làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, 2,86% trong công nghiệp - xây dựng và 14,26% trong dịch vụ. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 92%, tuy nhiên lao động chủ yếu là giản đơn, chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao.

  2. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn chiếm 48,5% trong tổng số lao động thất nghiệp cả nước. Tại Bát Xát, lao động chưa có việc làm tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao và vùng thấp với tổng số 4.170 người. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp có sự chênh lệch theo giới tính và độ tuổi, trong đó lao động nữ và lao động trẻ có tỷ lệ cao hơn.

  3. Chất lượng lao động và đào tạo nghề: Lao động nông thôn chủ yếu chưa qua đào tạo nghề, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chỉ chiếm khoảng 30%. Nhu cầu đào tạo nghề tại địa phương tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm đạt gần 70%, cho thấy hiệu quả đào tạo còn hạn chế.

  4. Công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm: Qua khảo sát 196 phiếu điều tra, công tác xây dựng chủ trương, chính sách được đánh giá ở mức trung bình khá (điểm trung bình khoảng 3,5/5). Công tác tổ chức triển khai và thực hiện chính sách có điểm trung bình 3,3/5, trong khi công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát có điểm thấp hơn, khoảng 3,0/5, phản ánh còn nhiều hạn chế trong việc giám sát và thực thi chính sách.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của tình trạng việc làm chưa ổn định tại huyện Bát Xát là do cơ cấu lao động nông thôn còn phụ thuộc lớn vào nông nghiệp truyền thống, chiếm trên 82%, trong khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động sang công nghiệp, dịch vụ còn chậm. Điều kiện tự nhiên vùng cao, địa hình phức tạp cũng hạn chế phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp. Chất lượng nguồn lao động thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề cao làm giảm khả năng tiếp cận việc làm có thu nhập ổn định và chất lượng.

So sánh với các địa phương như huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), Thái Thụy (Thái Bình) và Hòa Vang (Đà Nẵng), nơi có tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề cao hơn và cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực hơn, Bát Xát còn nhiều hạn chế trong việc phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư và đào tạo nghề. Các địa phương này đã áp dụng hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín dụng, đào tạo nghề, phát triển làng nghề truyền thống và xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm mới và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu lao động theo ngành nghề, bảng so sánh tỷ lệ lao động có việc làm và thất nghiệp qua các năm, cũng như biểu đồ đánh giá chất lượng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phát triển kinh tế đa ngành tại địa phương: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các sở ngành liên quan. Thời gian: 2020-2025.

  2. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động địa phương và khu vực. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trung tâm dạy nghề huyện. Thời gian: 2020-2023.

  3. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống: Hỗ trợ vay vốn, đào tạo kỹ năng quản lý, tiếp cận thị trường cho các hộ kinh doanh, hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp. Thời gian: 2020-2024.

  4. Đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động có chất lượng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao ý thức văn hóa cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời tăng cường quản lý, hỗ trợ lao động sau khi trở về địa phương. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan quản lý xuất khẩu lao động. Thời gian: 2020-2025.

  5. Củng cố và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tạo việc làm, đảm bảo minh bạch, công khai và hiệu quả. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các cơ quan quản lý nhà nước. Thời gian: liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách lao động: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách tạo việc làm phù hợp với đặc điểm lao động nông thôn tại huyện Bát Xát và các địa phương tương tự.

  2. Các tổ chức đào tạo nghề và trung tâm giới thiệu việc làm: Thông tin về nhu cầu đào tạo nghề, chất lượng lao động và các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo giúp các đơn vị này thiết kế chương trình phù hợp, nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động tại khu vực nông thôn: Hiểu rõ về cơ cấu lao động, các chính sách hỗ trợ và xu hướng phát triển lao động giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.

  4. Người lao động nông thôn và cộng đồng địa phương: Nắm bắt thông tin về thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ và cơ hội việc làm giúp người lao động chủ động nâng cao kỹ năng, tìm kiếm việc làm phù hợp và phát triển kinh tế gia đình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao lao động nông thôn huyện Bát Xát chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp?
    Do điều kiện tự nhiên, địa hình phức tạp và truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, lao động nông thôn tại Bát Xát vẫn tập trung chủ yếu vào nông lâm nghiệp (82,73%). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, hạn chế phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.

  2. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tại huyện Bát Xát như thế nào?
    Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, với tổng số khoảng 4.170 lao động chưa có việc làm trong giai đoạn 2015-2017. Lao động nữ và lao động trẻ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với các nhóm khác.

  3. Chính sách nào đang được áp dụng để hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn?
    Các chính sách bao gồm hỗ trợ tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất khẩu lao động, phát triển làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước về việc làm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn tiếp cận việc làm.

  4. Hiệu quả của công tác đào tạo nghề tại địa phương ra sao?
    Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm khoảng 30%, trong đó gần 70% lao động sau đào tạo có việc làm. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo và sự phù hợp với nhu cầu thị trường còn hạn chế, cần nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm?
    Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, đảm bảo minh bạch và công khai. Đồng thời nâng cao năng lực cán bộ quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan và địa phương để thực thi chính sách hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Lao động nông thôn huyện Bát Xát chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, với tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 92%, nhưng chất lượng lao động còn thấp và tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn cao.
  • Công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về tạo việc làm đã có những bước tiến, nhưng còn nhiều hạn chế về chất lượng và hiệu quả thực thi.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm bao gồm điều kiện tự nhiên, cơ cấu dân số lao động, chất lượng nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
  • Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế đa ngành, nâng cao đào tạo nghề, khuyến khích doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, đồng thời củng cố công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm.
  • Nghiên cứu là cơ sở tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, tổ chức đào tạo, doanh nghiệp và người lao động trong việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm bền vững tại huyện Bát Xát và các vùng nông thôn tương tự.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2020-2025, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các nhà quản lý và chuyên gia được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn.