Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, với dân số khoảng 111.287 người, đã trải qua nhiều nỗ lực trong công tác giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,38% năm 2017 xuống còn 2,33% năm 2019, tương đương giảm khoảng 280 hộ nghèo trong ba năm. Tuy nhiên, tình trạng tái nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn cao, đặc biệt tại các xã miền núi phía Bắc như Liên Hoa, Phú Mỹ, Trạm Thản. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, làm rõ những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chính sách này đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động xây dựng, ban hành, tổ chức thực thi và kiểm tra, giám sát chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2017-2019. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chính sách công, tập trung vào quản lý chính sách giảm nghèo bền vững. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của việc xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của các chương trình giảm nghèo.
Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Định nghĩa giảm nghèo bền vững là quá trình nâng cao thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, đồng thời duy trì mức sống trên chuẩn nghèo ngay cả khi gặp các cú sốc như thiên tai, dịch bệnh.
Các khái niệm chính bao gồm: nghèo đa chiều, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, chính sách giảm nghèo bền vững, quản lý chính sách công, và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chính sách như kinh tế - xã hội, thiên tai, năng lực tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ, Chi cục Thống kê huyện, các phòng ban chuyên môn và các tổ chức chính trị - xã hội. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 115 hộ nghèo tại 3 xã đại diện cho các vùng kinh tế khác nhau của huyện: Phú Lộc, An Đạo và Liên Hoa. Mẫu khảo sát được xác định theo công thức Slovin với sai số 5%. Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và dự báo, xử lý bằng phần mềm Excel. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019, với dự báo và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo giảm đều qua các năm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,38% năm 2017 xuống còn 2,33% năm 2019, tương đương giảm khoảng 280 hộ nghèo. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm từ 2,33% xuống 1,88% trong cùng giai đoạn.
Chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng: Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã miền núi phía Bắc như Gia Thanh, Trạm Thản vẫn ở mức cao, khoảng 3-5%, trong khi tại thị trấn Phong Châu chỉ còn khoảng 1,5%. Khoảng cách thu nhập giữa hộ thoát nghèo và mức bình quân huyện còn lớn, thu nhập bình quân hộ thoát nghèo chỉ đạt khoảng 20% thu nhập bình quân chung.
Nguồn lực và cơ sở hạ tầng còn hạn chế: Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 8.435 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho hạ tầng giao thông nông thôn cứng hóa đạt 72,5%. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các vùng khó khăn.
Hiệu quả chính sách giảm nghèo chưa đồng đều: Các chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ y tế và giáo dục đã giúp nhiều hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng tái nghèo và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý chính sách.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những tồn tại là do chính sách còn dàn trải, chưa phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, đặc biệt là hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo. Việc hướng dẫn thực thi chính sách còn chậm, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. So với các huyện như Quan Hóa (Thanh Hóa) và Văn Bàn (Lào Cai), huyện Phù Ninh còn hạn chế trong việc huy động nguồn lực và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo theo năm và theo vùng, bảng so sánh nguồn vốn đầu tư và kết quả giảm nghèo giữa các địa phương để minh họa hiệu quả quản lý chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp liên ngành: Đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Phù Ninh nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững, tăng cường phối hợp giữa các ngành, đoàn thể và Mặt trận Tổ quốc để nâng cao hiệu quả quản lý chính sách. Thời gian thực hiện: ngay trong giai đoạn 2021-2025.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối tượng: Xây dựng và điều chỉnh chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung hỗ trợ hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương nhằm hạn chế tái nghèo. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các sở ngành tỉnh. Thời gian: 2022-2025.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và thực thi chính sách: Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các cấp về quản lý chính sách giảm nghèo, kỹ năng kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả chính sách. Thời gian: 2021-2023.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức người dân: Sử dụng đa dạng các phương tiện truyền thông để phổ biến chính sách giảm nghèo, nâng cao ý thức tự lực, tự cường của người nghèo, hạn chế tâm lý ỷ lại. Chủ thể: Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Thời gian: liên tục trong giai đoạn 2021-2025.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát định kỳ, minh bạch kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện chính sách. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn. Thời gian: 2021-2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý kinh tế, chính sách công: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học về lý luận và thực tiễn quản lý chính sách giảm nghèo tại địa phương miền núi.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Hỗ trợ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình giảm nghèo, nâng cao hiệu quả phối hợp với chính quyền.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện: Là cơ sở để điều chỉnh, hoàn thiện chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách giảm nghèo bền vững là gì?
Chính sách giảm nghèo bền vững là các quyết định, quy định của Nhà nước nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống và tạo cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, đồng thời duy trì mức sống trên chuẩn nghèo ngay cả khi gặp rủi ro.Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Phù Ninh còn cao ở một số xã?
Nguyên nhân do điều kiện địa hình đồi núi phức tạp, cơ sở hạ tầng hạn chế, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu và sự phân bổ nguồn lực chưa đồng đều giữa các vùng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, thu thập dữ liệu sơ cấp qua khảo sát 115 hộ nghèo và dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức, phân tích bằng thống kê mô tả, so sánh và dự báo.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chính sách giảm nghèo?
Bao gồm tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nước, thiên tai dịch bệnh, năng lực tổ chức quản lý của bộ máy nhà nước các cấp và nguồn lực thực hiện chính sách.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý chính sách giảm nghèo?
Tăng cường lãnh đạo, hoàn thiện chính sách phù hợp, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền, kiểm tra giám sát và phối hợp liên ngành chặt chẽ.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Phù Ninh giảm đều qua các năm 2017-2019, nhưng vẫn còn tồn tại chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.
- Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững còn nhiều hạn chế do chính sách chưa phù hợp, năng lực thực thi và phối hợp còn yếu.
- Nguồn lực đầu tư và cơ sở hạ tầng được cải thiện nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường lãnh đạo, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, tuyên truyền và kiểm tra giám sát.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện quản lý chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Phù Ninh đến năm 2025.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của địa phương.