Tổng quan nghiên cứu
Kháng nghị phúc thẩm là một trong những quyền năng pháp lý quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử (THQCT và KSXX) vụ án hình sự. Từ năm 2018 đến 2020, VKS các cấp đã kháng nghị phúc thẩm 3.044 vụ án với 5.022 bị cáo, chiếm tỷ lệ trung bình 1,7% số vụ và 1,6% số bị cáo so với tổng số vụ án và bị cáo được xét xử sơ thẩm. Mặc dù tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm có xu hướng tăng, nhưng vẫn còn nhiều vi phạm của bản án sơ thẩm chưa được phát hiện và kháng nghị kịp thời. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về căn cứ, thời hạn, bổ sung, thay đổi và rút kháng nghị phúc thẩm theo Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015, đồng thời đánh giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các quy định pháp luật, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kháng nghị phúc thẩm của VKSND các cấp. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vụ án hình sự trên toàn quốc trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tố tụng hình sự và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình pháp lý về tố tụng hình sự, đặc biệt là các quy định của BLTTHS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các khái niệm chính bao gồm:
- Kháng nghị phúc thẩm: Quyền năng pháp lý của VKSND yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc sai sót trong áp dụng pháp luật.
- Căn cứ kháng nghị phúc thẩm: Bao gồm việc điều tra, xét hỏi không đầy đủ; kết luận, quyết định sơ thẩm không phù hợp với tình tiết khách quan; sai lầm trong áp dụng pháp luật; vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
- Thời hạn kháng nghị phúc thẩm: Khoảng thời gian luật định mà VKSND có quyền ban hành quyết định kháng nghị phúc thẩm, được tính từ ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định sơ thẩm.
- Bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị phúc thẩm: Các thủ tục tố tụng cho phép VKSND điều chỉnh nội dung kháng nghị nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và phù hợp với thực tiễn vụ án.
- Hiệu quả kháng nghị phúc thẩm: Đánh giá mức độ chấp nhận kháng nghị của Tòa án cấp phúc thẩm và tác động đến việc bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia tố tụng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:
- Phân tích, so sánh, tổng hợp các quy định pháp luật, tài liệu khoa học, các văn bản hướng dẫn và nghị quyết của các cơ quan tư pháp.
- Phương pháp thống kê, pháp kê dựa trên số liệu báo cáo tổng kết công tác kiểm sát của VKSND tối cao giai đoạn 2018-2020, phân tích số vụ án, số bị cáo kháng nghị, tỷ lệ chấp nhận kháng nghị.
- Nghiên cứu tình huống pháp lý điển hình qua các vụ án cụ thể được xử lý tại các địa phương nhằm minh họa thực tiễn áp dụng kháng nghị phúc thẩm.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn qua báo cáo, thông báo rút kinh nghiệm của VKSND các cấp và Tòa án nhân dân các cấp.
- Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các vụ án hình sự có kháng nghị phúc thẩm trong giai đoạn 2018-2020 trên phạm vi toàn quốc.
- Phương pháp chọn mẫu tập trung vào các vụ án điển hình có kháng nghị phúc thẩm được chấp nhận hoặc không chấp nhận, có bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị.
- Timeline nghiên cứu từ năm 2021 đến 2022, tổng hợp số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm còn thấp: Trong 3 năm (2018-2020), VKSND các cấp chỉ kháng nghị phúc thẩm khoảng 1,7% số vụ án và 1,6% số bị cáo so với tổng số vụ án và bị cáo được xét xử sơ thẩm. Tỷ lệ này có biến động qua các năm, năm 2019 cao nhất với 2,1% số vụ án bị kháng nghị.
Căn cứ kháng nghị chủ yếu là sai lầm trong áp dụng pháp luật: Chiếm 70,8% số vụ kháng nghị, tiếp theo là kết luận, quyết định sơ thẩm không phù hợp với tình tiết khách quan (20,8%), điều tra, xét hỏi không đầy đủ (5,2%) và vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng (3,2%).
Tỷ lệ kháng nghị được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận cao: Trong số 2.519 vụ án được xét xử phúc thẩm, có 74,2% vụ và 77,5% số bị cáo được chấp nhận kháng nghị. Tỷ lệ này tăng qua các năm, cho thấy hiệu quả công tác kháng nghị được cải thiện.
Bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị còn hạn chế: Tỷ lệ bổ sung kháng nghị chiếm 9%, thay đổi 5,5%, rút kháng nghị 5,9% so với tổng số kháng nghị phúc thẩm. Việc bổ sung, thay đổi chủ yếu diễn ra trước hoặc tại phiên tòa, còn sau khi hết thời hạn kháng nghị thì ít được thực hiện.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm còn thấp là do nhiều bản án sơ thẩm có vi phạm nhưng VKS chưa phát hiện hoặc chưa có căn cứ pháp lý vững chắc để kháng nghị. Việc áp dụng căn cứ kháng nghị còn chưa thống nhất, nhiều kháng nghị thiếu căn cứ hoặc lập luận chưa chặt chẽ dẫn đến Tòa án không chấp nhận. Thời hạn kháng nghị hiện hành chưa hợp lý, thời gian VKS nghiên cứu bản án, quyết định sơ thẩm còn hạn chế do Tòa án gửi chậm hoặc không đầy đủ hồ sơ. Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của một số KSV còn hạn chế, quan hệ phối hợp giữa VKS các cấp chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến chất lượng kháng nghị.
Việc bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị phúc thẩm còn nhiều bất cập do quy định pháp luật chưa rõ ràng, chưa phù hợp với thực tiễn. Một số trường hợp VKS cấp trên trực tiếp thay đổi kháng nghị của cấp dưới nhưng chưa có quy định cụ thể về thẩm quyền. Việc rút kháng nghị không được báo cáo kịp thời cho cấp trên dẫn đến phải kháng nghị giám đốc thẩm. Các vụ án điển hình cho thấy nhiều kháng nghị có căn cứ nhưng bị rút hoặc không được chấp nhận do vướng mắc về thủ tục, thời hạn hoặc nhận thức pháp luật chưa thống nhất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm theo năm, bảng phân loại căn cứ kháng nghị và tỷ lệ chấp nhận kháng nghị của Tòa án cấp phúc thẩm.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện pháp luật về căn cứ và thời hạn kháng nghị phúc thẩm: Bổ sung quy định cụ thể về căn cứ kháng nghị phúc thẩm trong BLTTHS năm 2015, quy định rõ thẩm quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị cho VKS cấp trên trực tiếp, sửa đổi thời điểm tính thời hạn kháng nghị theo hướng tính từ ngày VKS nhận được bản án, quyết định sơ thẩm để đảm bảo thời gian nghiên cứu.
Ban hành hướng dẫn chi tiết về bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị: Hướng dẫn cụ thể thế nào là làm xấu hơn tình trạng của người bị kháng nghị, quy định rõ quyền và trách nhiệm của VKS các cấp trong việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị tại phiên tòa và trước phiên tòa.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho KSV: Tổ chức tập huấn chuyên sâu về kháng nghị phúc thẩm, nâng cao năng lực phân tích, lập luận pháp lý, kỹ năng soạn thảo quyết định kháng nghị, đặc biệt cho cán bộ trẻ, mới công tác.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa VKS các cấp và Tòa án: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong việc gửi bản án, quyết định sơ thẩm, trao đổi thông tin về vi phạm pháp luật, thống nhất quan điểm xử lý kháng nghị, tránh tình trạng rút kháng nghị không có căn cứ hoặc không báo cáo kịp thời.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng kháng nghị: Lãnh đạo VKS các cấp cần chỉ đạo sâu sát, kiểm tra việc ban hành kháng nghị, xử lý nghiêm các trường hợp kháng nghị không có căn cứ hoặc rút kháng nghị không đúng quy định, đồng thời phổ biến kinh nghiệm, rút kinh nghiệm qua các vụ án điển hình.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp: Nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng kháng nghị phúc thẩm, từ đó nâng cao chất lượng công tác kiểm sát xét xử.
Thẩm phán, Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp: Hiểu rõ căn cứ, thời hạn và các thủ tục liên quan đến kháng nghị phúc thẩm để phối hợp hiệu quả với VKS trong xét xử phúc thẩm.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tài liệu tham khảo chuyên sâu về kháng nghị phúc thẩm, giúp nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Các nhà nghiên cứu, chuyên gia pháp lý: Cơ sở để nghiên cứu, đề xuất chính sách pháp luật, cải cách tư pháp liên quan đến hoạt động kháng nghị phúc thẩm và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự.
Câu hỏi thường gặp
Kháng nghị phúc thẩm là gì?
Kháng nghị phúc thẩm là quyền năng pháp lý của VKSND yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc sai sót trong áp dụng pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.Căn cứ nào để VKSND ban hành kháng nghị phúc thẩm?
Căn cứ gồm việc điều tra, xét hỏi không đầy đủ; kết luận, quyết định sơ thẩm không phù hợp với tình tiết khách quan; sai lầm trong áp dụng pháp luật; vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Các căn cứ này được quy định trong BLTTHS năm 2015 và Quy chế nghiệp vụ của VKSND tối cao.Thời hạn kháng nghị phúc thẩm được tính như thế nào?
Thời hạn kháng nghị phúc thẩm được tính từ ngày VKSND nhận được bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Tòa án, không tính thời gian chờ Tòa án gửi bản án. Thời hạn là 15 ngày đối với VKS cùng cấp và 30 ngày đối với VKS cấp trên trực tiếp đối với bản án sơ thẩm.VKSND có được bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị phúc thẩm không?
Có. VKSND được quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi phiên tòa phúc thẩm bắt đầu hoặc trong phiên tòa, nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của người bị kháng nghị nếu đã hết thời hạn kháng nghị. VKSND cũng có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước hoặc trong phiên tòa.Tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm được Tòa án chấp nhận hiện nay ra sao?
Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm sát giai đoạn 2018-2020, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận khoảng 74,2% số vụ và 77,5% số bị cáo được xét xử, cho thấy hiệu quả công tác kháng nghị ngày càng được nâng cao.
Kết luận
- Luận văn làm rõ các quy định pháp luật về căn cứ, thời hạn, bổ sung, thay đổi và rút kháng nghị phúc thẩm theo BLTTHS năm 2015, đồng thời đánh giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2018-2020.
- Phân tích các hạn chế, vướng mắc trong công tác kháng nghị phúc thẩm của VKSND các cấp, nguyên nhân và tác động đến hiệu quả xét xử phúc thẩm.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp giữa VKS và Tòa án, đảm bảo công tác kháng nghị phúc thẩm hiệu quả, đúng pháp luật.
- Khuyến nghị ban hành hướng dẫn chi tiết về bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị, quy định rõ thẩm quyền của VKS cấp trên trực tiếp trong việc thay đổi kháng nghị.
- Kêu gọi các cơ quan tư pháp, nhà nghiên cứu và cán bộ thực tiễn tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công tác kháng nghị phúc thẩm nhằm bảo vệ công lý và quyền con người trong tố tụng hình sự.
Hành động tiếp theo:
Các cơ quan chức năng cần sớm hoàn thiện khung pháp lý và hướng dẫn thi hành, đồng thời tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ VKS để nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm, góp phần xây dựng nền tư pháp công bằng, minh bạch.