Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, chương trình xây dựng NTM đã được triển khai từ năm 2015 đến 2018 với nhiều kết quả tích cực. Đến cuối năm 2018, toàn huyện có 3 xã đạt chuẩn NTM, 2 xã đạt 15-19 tiêu chí, 4 xã đạt 10-14 tiêu chí và 7 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, không còn xã nào dưới 5 tiêu chí. Tuy nhiên, tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17) vẫn là thách thức lớn khi mới có 5 xã đạt tiêu chí này, chiếm 31,3% tổng số xã xây dựng NTM.

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông giai đoạn 2015-2018, phân tích thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 16 xã và thị trấn Phủ Thông, với phân nhóm xã theo khoảng cách địa lý và mức độ phát triển kinh tế - xã hội. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường mà còn làm cơ sở cho các cơ quan chức năng trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển bền vững nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, quản lý môi trường và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển nông thôn mới: Nhấn mạnh vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Mô hình NTM được hiểu là kiểu tổ chức nông thôn tiên tiến, đồng bộ về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với đặc điểm vùng miền.

  2. Lý thuyết quản lý môi trường và phát triển bền vững: Tập trung vào các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, nước thải, an toàn thực phẩm và nâng cao nhận thức cộng đồng. Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM được xem là công cụ đánh giá mức độ bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng sống tại khu vực nông thôn.

Các khái niệm chính bao gồm: tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, nước sạch hợp vệ sinh, xử lý chất thải rắn và nước thải, nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thống kê từ UBND huyện Bạch Thông, các phòng ban chuyên môn, khảo sát thực tế tại 3 xã đại diện cho 3 nhóm xã theo khoảng cách địa lý: xã gần trung tâm, xã chuyển tiếp và xã xa trung tâm.

  • Cỡ mẫu: Lựa chọn 3 xã đại diện, khảo sát các hộ dân, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức liên quan đến tiêu chí môi trường.
  • Phương pháp chọn mẫu: Phân tầng theo nhóm xã, chọn mẫu ngẫu nhiên trong từng xã để đảm bảo tính đại diện.
  • Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp, bảng hỏi, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, văn bản pháp luật liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, phân tích SWOT để nhận diện thuận lợi và khó khăn, so sánh tỷ lệ đạt tiêu chí qua các năm, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2018, tập trung đánh giá giai đoạn 2015-2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tiến độ xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông: Giá trị sản xuất toàn huyện tăng trưởng bình quân 9,55%/năm giai đoạn 2015-2018. Đến cuối năm 2018, 3 xã đạt chuẩn NTM, 2 xã đạt 15-19 tiêu chí, 4 xã đạt 10-14 tiêu chí, 7 xã đạt 5-9 tiêu chí. Không còn xã nào dưới 5 tiêu chí.

  2. Thực trạng tiêu chí môi trường: Tính đến 31/12/2018, 5/16 xã đạt tiêu chí môi trường, chiếm 31,3%. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 90% ở các xã đạt chuẩn. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt khoảng 60,4%. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh đạt khoảng 40%. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải còn hạn chế, nhiều hộ tự xử lý bằng chôn lấp hoặc đốt không đúng quy định.

  3. Thuận lợi và khó khăn: Thuận lợi gồm sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự đồng thuận của nhân dân, các chương trình hỗ trợ từ Nhà nước. Khó khăn gồm nguồn lực đầu tư hạn chế, nhận thức bảo vệ môi trường của một bộ phận dân cư chưa cao, địa hình phức tạp, thiếu phương tiện thu gom rác thải, phong tục tập quán chưa phù hợp với quy hoạch nghĩa trang tập trung.

  4. So sánh với các địa phương khác: Tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường tại Bạch Thông thấp hơn so với huyện Lập Thạch (17/18 xã đạt) và thị xã Nghĩa Lộ (3 xã đạt chuẩn). Các mô hình xử lý chất thải và nâng cao nhận thức cộng đồng tại các địa phương này được đánh giá hiệu quả hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí khó đạt nhất trong xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về nguồn lực đầu tư, địa hình đồi núi phức tạp, tập quán sinh hoạt và sản xuất chưa đồng bộ với yêu cầu bảo vệ môi trường. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, việc thiếu các mô hình điểm, công nghệ xử lý chất thải phù hợp và công tác tuyên truyền chưa sâu rộng là những điểm cần khắc phục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh giữa các xã. Bảng phân tích SWOT sẽ minh họa thuận lợi và khó khăn trong thực hiện tiêu chí môi trường.

Việc nâng cao nhận thức cộng đồng, đầu tư hạ tầng xử lý chất thải, áp dụng công nghệ phù hợp và tăng cường quản lý nhà nước là những yếu tố then chốt để cải thiện tình hình. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các báo cáo ngành và các nghiên cứu trước đây về khó khăn trong thực hiện tiêu chí môi trường tại các vùng miền núi phía Bắc.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, thay đổi thói quen sinh hoạt và sản xuất. Mục tiêu nâng tỷ lệ hộ dân hiểu và thực hiện đúng các quy định về môi trường lên trên 80% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức đoàn thể, trường học.

  2. Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải: Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải tập trung tại các xã, ưu tiên các xã xa trung tâm. Áp dụng công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện địa phương như lò đốt rác sinh hoạt quy mô nhỏ, hầm biogas. Mục tiêu đạt 70% hộ dân được thu gom và xử lý chất thải đúng quy định trong 3 năm. Chủ thể: UBND xã, Ban quản lý môi trường, doanh nghiệp môi trường.

  3. Xây dựng mô hình điểm và nhân rộng: Lựa chọn các xã đã đạt tiêu chí môi trường làm mô hình điểm để triển khai các giải pháp đồng bộ, từ đó nhân rộng ra các xã khác. Mục tiêu trong 2 năm có ít nhất 3 mô hình điểm được vận hành hiệu quả. Chủ thể: UBND huyện, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong sản xuất kinh doanh, chăn nuôi và xử lý chất thải. Mục tiêu giảm 50% số vụ vi phạm trong 2 năm. Chủ thể: Phòng Tài nguyên và Môi trường, công an môi trường, UBND xã.

  5. Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người dân: Cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, vay vốn ưu đãi để đầu tư công trình bảo vệ môi trường. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh lên 80% trong 3 năm. Chủ thể: Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng, UBND xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phù hợp.

  2. Các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư: Nâng cao nhận thức, vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường, áp dụng các mô hình xử lý chất thải hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, môi trường: Cung cấp cơ sở lý luận, dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu để phát triển các đề tài liên quan.

  4. Doanh nghiệp và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực môi trường: Tham khảo để triển khai các dự án, mô hình bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM gồm những nội dung chính nào?
    Tiêu chí môi trường bao gồm các nội dung như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, xử lý chất thải rắn và nước thải, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh.

  2. Tại sao tiêu chí môi trường lại khó thực hiện ở huyện Bạch Thông?
    Nguyên nhân chính là do địa hình đồi núi phức tạp, nguồn lực đầu tư hạn chế, nhận thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, phong tục tập quán chưa phù hợp và thiếu các công trình xử lý chất thải tập trung.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường?
    Các giải pháp gồm tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, quản lý thu gom và xử lý chất thải, xây dựng mô hình điểm, tăng cường kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người dân.

  4. Mô hình xử lý chất thải nào phù hợp với điều kiện huyện Bạch Thông?
    Mô hình lò đốt rác sinh hoạt quy mô nhỏ, hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi và hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn phù hợp với địa hình và nguồn lực địa phương.

  5. Làm thế nào để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường?
    Thông qua các chương trình giáo dục, truyền thông, vận động cộng đồng tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường, xây dựng các câu lạc bộ tự quản vệ sinh và phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương.

Kết luận

  • Huyện Bạch Thông đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong xây dựng NTM giai đoạn 2015-2018, tuy nhiên tiêu chí môi trường vẫn còn nhiều khó khăn với tỷ lệ xã đạt thấp (31,3%).
  • Thực trạng cho thấy tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 90%, nhà tiêu hợp vệ sinh khoảng 60,4%, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh khoảng 40%.
  • Thuận lợi gồm sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền và sự đồng thuận của nhân dân; khó khăn là nguồn lực hạn chế, địa hình phức tạp, nhận thức chưa cao.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ từ tuyên truyền, quản lý chất thải, xây dựng mô hình điểm đến kiểm tra giám sát và hỗ trợ kỹ thuật, tài chính.
  • Nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp chính quyền, tổ chức và cộng đồng nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông và các vùng miền núi phía Bắc.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức đánh giá định kỳ để đảm bảo tiến độ và chất lượng thực hiện tiêu chí môi trường. Các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để đạt mục tiêu phát triển bền vững nông thôn mới.