Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh quản lý tài chính công ngày càng được chú trọng, kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước. Theo báo cáo hoạt động của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) khu vực X giai đoạn 2016-2018, kết quả kiểm toán đã góp phần tăng thu ngân sách khoảng 3.326 tỷ đồng, giảm chi thường xuyên 12.347 tỷ đồng và xử lý nợ đọng lên tới 232.461 tỷ đồng. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán NSĐP tại khu vực này vẫn còn nhiều hạn chế do tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện, quy trình kiểm toán chưa chuyên sâu và nhân sự chưa được phân bổ hợp lý.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng chất lượng kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP của 6 tỉnh thuộc khu vực X gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và Thái Nguyên. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác kiểm toán NSĐP, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và minh bạch ngân sách địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết kiểm toán nhà nước và lý thuyết quản lý ngân sách địa phương. Lý thuyết kiểm toán nhà nước nhấn mạnh vai trò của kiểm toán trong việc đảm bảo tính trung thực, khách quan và hiệu quả của báo cáo tài chính công. Lý thuyết quản lý ngân sách địa phương tập trung vào phân cấp quản lý ngân sách, quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Ngân sách địa phương (NSĐP): Toàn bộ các khoản thu, chi của chính quyền địa phương được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
- Chất lượng kiểm toán: Mức độ thỏa mãn về tính khách quan, độ tin cậy và tính kịp thời của kết quả kiểm toán đối với các đối tượng sử dụng.
- Quy trình kiểm toán: Bao gồm bốn giai đoạn chính: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Phân cấp quản lý ngân sách: Việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp định tính và định lượng.
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 35 kiểm toán viên tại KTNN khu vực X bằng bảng hỏi gồm 25 câu hỏi, nhằm đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán NSĐP.
- Dữ liệu thứ cấp bao gồm báo cáo hoạt động của KTNN khu vực X, các tài liệu pháp luật liên quan, bài nghiên cứu và các báo cáo chuyên ngành.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả để đánh giá cơ cấu nhân sự, kết quả hoạt động kiểm toán và các chỉ tiêu định lượng.
- Phân tích định tính dựa trên ý kiến khảo sát, phỏng vấn nhóm và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
- So sánh kết quả kiểm toán qua các năm và với kinh nghiệm kiểm toán của các khu vực khác nhằm rút ra bài học và hướng hoàn thiện.
Timeline nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong tháng 12/2019.
- Phân tích dữ liệu và xây dựng báo cáo trong quý I và II năm 2020.
- Hoàn thiện luận văn và đề xuất giải pháp trong quý III năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu nhân sự chưa cân đối:
- Tổng số cán bộ công chức là 65 người, trong đó 34% có trình độ trên đại học, 52% đại học và 14% dưới đại học.
- Nhóm ngành tài chính-ngân hàng, kế toán-kiểm toán chiếm 66%, trong khi các nhóm ngành xây dựng, giao thông, luật, CNTT còn thiếu hụt, gây khó khăn trong việc chuyên môn hóa kiểm toán.
Hình thức tổ chức kiểm toán chủ yếu là đoàn kiểm toán quy mô lớn:
- 91% kiểm toán viên cho biết hình thức này được áp dụng phổ biến, với đoàn kiểm toán gồm 4-5 tổ, mỗi tổ 5-8 thành viên.
- Hình thức này giúp đánh giá toàn diện nhưng hạn chế về chuyên sâu và linh hoạt trong phân công nhân sự.
Chất lượng quy trình kiểm toán còn hạn chế:
- 71% kiểm toán viên đánh giá khâu chuẩn bị kiểm toán là quan trọng nhất nhưng chỉ 24% cho rằng đội ngũ khảo sát viên đủ về số lượng và chất lượng.
- Việc thu thập thông tin chưa đa dạng, chưa khai thác hết các nguồn dữ liệu, ảnh hưởng đến việc xác định trọng tâm kiểm toán.
Kết quả kiểm toán có tác động tích cực nhưng chưa tối ưu:
- Qua 3 năm (2016-2018), KTNN khu vực X đã kiến nghị tăng thu ngân sách khoảng 3.326 tỷ đồng, giảm chi thường xuyên 12.347 tỷ đồng và xử lý nợ đọng 232.461 tỷ đồng.
- Tuy nhiên, việc thực hiện kiến nghị kiểm toán còn chậm, chưa có chế tài xử lý nghiêm các đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ việc tổ chức bộ máy kiểm toán chưa chuyên môn hóa sâu, nhân sự chưa được phân bổ hợp lý theo chuyên ngành, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện kiểm toán chuyên sâu. Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô lớn tuy đảm bảo tính toàn diện nhưng làm giảm tính linh hoạt và chuyên môn hóa, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
So sánh với kinh nghiệm của KTNN khu vực II và các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Đức, việc tổ chức kiểm toán theo mô hình đoàn nhỏ, chuyên sâu và áp dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý dữ liệu giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan kiểm toán và với các đơn vị được kiểm toán cũng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng kiểm toán.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nhân sự theo trình độ và chuyên ngành, bảng so sánh kết quả kiểm toán qua các năm, cũng như biểu đồ tần suất ý kiến khảo sát về hình thức tổ chức kiểm toán và chất lượng quy trình kiểm toán.
Đề xuất và khuyến nghị
Tổ chức lại bộ máy theo hướng chuyên môn hóa:
- Thành lập phòng kiểm toán hoạt động chuyên sâu, phân bổ nhân sự theo chuyên ngành xây dựng, giao thông, luật, CNTT để đáp ứng yêu cầu kiểm toán đa dạng.
- Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể: Ban lãnh đạo KTNN khu vực X phối hợp với Tổng KTNN.
Chuyển đổi hình thức tổ chức kiểm toán sang mô hình đoàn kiểm toán quy mô nhỏ, chuyên sâu:
- Tổ chức các đoàn nhỏ tập trung kiểm toán chuyên sâu từng lĩnh vực, tăng tính linh hoạt và hiệu quả.
- Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: Phòng nghiệp vụ và lãnh đạo KTNN khu vực X.
Nâng cao chất lượng khâu chuẩn bị kiểm toán:
- Mở rộng đối tượng khảo sát, tăng cường đội ngũ khảo sát viên có kinh nghiệm, sử dụng công nghệ thông tin để thu thập dữ liệu đa chiều.
- Thời gian thực hiện: 2020-2021. Chủ thể: Phòng tổng hợp và các tổ kiểm toán.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiến nghị kiểm toán:
- Ban hành quy chế chi tiết, có chế tài xử lý nghiêm các đơn vị không thực hiện kiến nghị.
- Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể: Ban lãnh đạo KTNN khu vực X phối hợp với các cơ quan quản lý địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm toán viên:
- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, cập nhật chuẩn mực kiểm toán quốc tế và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán.
- Thời gian thực hiện: liên tục từ 2020. Chủ thể: Phòng tổ chức cán bộ và các đơn vị đào tạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cán bộ KTNN các khu vực:
- Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán NSĐP, từ đó áp dụng cải tiến tổ chức và quy trình kiểm toán tại đơn vị mình.
Cơ quan quản lý ngân sách địa phương (Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước):
- Tham khảo để phối hợp hiệu quả với KTNN trong công tác kiểm toán, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý ngân sách.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, Kiểm toán:
- Cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.
Các cơ quan lập pháp và chính sách:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý và kiểm toán ngân sách địa phương, tăng cường giám sát tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm toán ngân sách địa phương có vai trò gì trong quản lý tài chính công?
Kiểm toán NSĐP giúp đánh giá tính trung thực, khách quan của báo cáo tài chính địa phương, phát hiện sai phạm, kiến nghị tăng thu giảm chi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và minh bạch tài chính công.Tại sao cần nâng cao chất lượng kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X?
Vì khu vực X có đặc thù địa lý và nguồn lực hạn chế, chất lượng kiểm toán còn nhiều hạn chế về tổ chức, nhân sự và quy trình, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán và quản lý ngân sách địa phương.Hình thức tổ chức kiểm toán nào phù hợp nhất cho KTNN khu vực X?
Mô hình đoàn kiểm toán quy mô nhỏ, chuyên sâu được đánh giá cao vì tăng tính linh hoạt, chuyên môn hóa và hiệu quả kiểm toán, phù hợp với nguồn lực và đặc thù địa phương.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán?
Bao gồm yếu tố bên ngoài như tính độc lập của cơ quan kiểm toán, môi trường pháp luật, truyền thông; và yếu tố bên trong như cơ cấu tổ chức, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, quy trình kiểm toán.Làm thế nào để kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán hiệu quả?
Cần có quy chế chi tiết, chế tài xử lý nghiêm, tổ chức kiểm tra định kỳ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và công khai kết quả để tăng tính răn đe và hiệu quả thực thi.
Kết luận
- Kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X đã đạt được những kết quả tích cực trong giai đoạn 2016-2018, góp phần tăng thu, giảm chi và xử lý nợ đọng ngân sách.
- Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán còn hạn chế do tổ chức bộ máy chưa chuyên môn hóa, quy trình kiểm toán chưa chuyên sâu và nhân sự chưa cân đối.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tổ chức lại bộ máy, chuyển đổi hình thức kiểm toán, nâng cao khâu chuẩn bị, tăng cường kiểm tra kiến nghị và đào tạo nhân sự.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp trong giai đoạn 2020-2023, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.
- Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, KTNN và các bên liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán NSĐP, góp phần phát triển tài chính công minh bạch và hiệu quả.