Tổng quan nghiên cứu

Chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) là một trong những chính sách trọng yếu của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, giúp họ ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Ước tính hiện nay có khoảng 25-30% dân số cần sự hỗ trợ từ Nhà nước và xã hội, trong đó có người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người nghèo. Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, với dân số trên 240.000 người và diện tích 9,29 km², là trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, đang thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho hơn 3.100 đối tượng yếu thế. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc đảm bảo an sinh xã hội, quận Ba Đình vẫn còn tồn tại nhiều rào cản trong quá trình thực thi chính sách BTXH như mức chuẩn trợ cấp thấp, năng lực cán bộ hạn chế, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận diện và phân tích các rào cản trong quá trình thực thi chính sách BTXH trên địa bàn cấp huyện, cụ thể là quận Ba Đình, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp chi phí mai táng và trợ giúp đột xuất, trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện chính sách BTXH, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về chính sách công và thực thi chính sách, trong đó:

  • Lý thuyết chính sách công: Chính sách công được hiểu là các quyết định của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, bao gồm các mục tiêu và biện pháp thực hiện. Chính sách công có đặc trưng là do Nhà nước hoạch định, có tính liên kết giữa các quyết định, hướng tới mục tiêu phát triển chung và luôn biến đổi theo điều kiện thực tế.

  • Lý thuyết thực thi chính sách: Thực thi chính sách là giai đoạn quan trọng quyết định thành công hay thất bại của chính sách. Hiệu quả thực thi được đánh giá dựa trên sự tương quan giữa kết quả đạt được và nguồn lực bỏ ra. Chu trình chính sách gồm các bước hoạch định, xây dựng, thực thi và đánh giá.

  • Khái niệm rào cản trong thực thi chính sách: Rào cản có thể là nhận thức, năng lực, nguồn lực hoặc các yếu tố bên ngoài như sự đồng thuận xã hội, ảnh hưởng của các nhóm lợi ích. Rào cản làm giảm hiệu quả thực thi và gây khó khăn trong việc đạt mục tiêu chính sách.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: chính sách bảo trợ xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đột xuất, năng lực thực thi chính sách, rào cản trong thực thi chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích tài liệu và khảo sát thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Tài liệu thứ cấp gồm các văn bản pháp luật như Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND, các báo cáo tổng kết của quận Ba Đình, số liệu thống kê từ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp 10 cán bộ thực thi chính sách và người hưởng chính sách trên địa bàn quận.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính các văn bản pháp luật, báo cáo và phỏng vấn để nhận diện rào cản; phân tích định lượng số liệu thống kê về đối tượng hưởng trợ cấp, kinh phí chi trả, số thẻ bảo hiểm y tế cấp phát. So sánh các chỉ số qua các năm từ 2015 đến 2021 để đánh giá xu hướng và hiệu quả thực thi.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2022, với khảo sát thực địa và phỏng vấn được thực hiện trong năm 2022 tại quận Ba Đình, Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tăng ổn định: Từ năm 2015 đến 2021, số đối tượng BTXH tại quận Ba Đình duy trì trên 3.100 người, trong đó người cao tuổi không hưởng lương hưu chiếm khoảng 36%, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm gần 50%. Số thẻ bảo hiểm y tế cấp cho đối tượng BTXH tăng từ 2.312 thẻ năm 2015 lên 2.724 thẻ năm 2021, đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 88% dân số.

  2. Mức chuẩn trợ cấp xã hội còn thấp so với nhu cầu thực tế: Mức chuẩn trợ cấp xã hội theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP là 360.000 đồng/tháng, riêng Hà Nội áp dụng mức 440.000 đồng/tháng, chỉ bằng khoảng 24-30% mức lương cơ bản hiện hành và thấp hơn nhiều so với chuẩn nghèo khu vực thành thị (2,5 triệu đồng/người/tháng). Điều này khiến nhiều đối tượng BTXH vẫn sống dưới chuẩn nghèo, khó thoát nghèo bền vững.

  3. Rào cản về năng lực cán bộ và công tác quản lý: Lực lượng cán bộ làm công tác BTXH tại cơ sở còn thiếu và yếu về chuyên môn, năng lực thực thi chính sách chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật sự chủ động, công tác thanh tra, kiểm tra chưa được duy trì thường xuyên.

  4. Hạn chế trong ứng dụng công nghệ và tuyên truyền chính sách: Việc quản lý và tổ chức chi trả trợ cấp chưa áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, gây khó khăn trong việc minh bạch và hiệu quả chi trả. Công tác tuyên truyền chính sách còn hình thức, chưa truyền tải đầy đủ đến người dân và đối tượng thụ hưởng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân mức chuẩn trợ cấp thấp chủ yếu do nguồn lực tài chính hạn chế và quy định chính sách chưa theo kịp mức sống đô thị hiện nay. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc đảm bảo mức trợ cấp phù hợp là yếu tố then chốt để chính sách BTXH phát huy hiệu quả. Rào cản về năng lực cán bộ và quản lý cũng là vấn đề phổ biến trong thực thi chính sách công, cần được cải thiện thông qua đào tạo và nâng cao nhận thức.

Việc chưa áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý trợ cấp làm giảm tính minh bạch và hiệu quả, trong khi các nghiên cứu quốc tế nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong nâng cao hiệu quả thực thi chính sách xã hội. Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả dẫn đến sự hiểu biết hạn chế của người dân, ảnh hưởng đến sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng đối tượng hưởng trợ cấp và số thẻ BHYT cấp phát qua các năm, bảng so sánh mức chuẩn trợ cấp với chuẩn nghèo và mức lương cơ bản, cũng như biểu đồ đánh giá năng lực cán bộ và mức độ ứng dụng công nghệ trong quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội phù hợp với mức sống thực tế: Điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp xã hội theo lộ trình, ưu tiên các nhóm đối tượng khó khăn nhất như người cao tuổi không có lương hưu, người khuyết tật đặc biệt nặng. Mục tiêu nâng mức chuẩn đạt ít nhất 50% chuẩn nghèo khu vực thành thị trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố Hà Nội phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng thực thi chính sách BTXH cho cán bộ cấp quận và phường. Định kỳ đánh giá năng lực và có chính sách thu hút, giữ chân cán bộ chất lượng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Ba Đình phối hợp các cơ sở đào tạo.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chi trả trợ cấp: Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý điện tử, thanh toán trợ cấp qua tài khoản ngân hàng hoặc dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng tính minh bạch, giảm sai sót và tiết kiệm chi phí. Mục tiêu hoàn thành trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND quận Ba Đình phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội.

  4. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Sử dụng đa dạng các kênh truyền thông, tổ chức các buổi đối thoại, hội thảo để phổ biến chính sách BTXH đến người dân và đối tượng thụ hưởng. Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong việc giám sát và hỗ trợ thực thi chính sách. Thời gian thực hiện liên tục. Chủ thể thực hiện: UBND quận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

  5. Xây dựng mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội và huy động nguồn lực tài chính: Phát triển các mô hình bảo trợ xã hội tại cộng đồng, phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp để huy động nguồn lực xã hội hóa. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực thi chính sách nhằm đảm bảo công bằng và hiệu quả. Chủ thể thực hiện: UBND quận, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trên địa bàn.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về chính sách xã hội: Giúp hiểu rõ các rào cản và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách BTXH, từ đó cải thiện công tác quản lý và điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành chính sách công, quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách BTXH tại cấp huyện, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội: Hỗ trợ xây dựng các chương trình hỗ trợ phù hợp, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương trong việc triển khai các hoạt động bảo trợ xã hội.

  4. Người làm công tác xã hội và cán bộ cơ sở: Nâng cao nhận thức về các rào cản trong thực thi chính sách, từ đó cải thiện kỹ năng và phương pháp hỗ trợ đối tượng thụ hưởng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách bảo trợ xã hội bao gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách BTXH bao gồm trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đột xuất, hỗ trợ chi phí mai táng, bảo hiểm y tế cho đối tượng BTXH, hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm. Ví dụ, quận Ba Đình thực hiện trợ cấp hàng tháng cho hơn 3.100 đối tượng yếu thế.

  2. Những rào cản lớn nhất trong thực thi chính sách BTXH tại quận Ba Đình là gì?
    Rào cản chính gồm mức chuẩn trợ cấp thấp, năng lực cán bộ hạn chế, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, gây khó khăn trong quản lý và chi trả trợ cấp.

  3. Mức chuẩn trợ cấp xã hội hiện nay có đáp ứng được nhu cầu của đối tượng thụ hưởng không?
    Mức chuẩn trợ cấp xã hội tại Hà Nội là 440.000 đồng/tháng, chỉ bằng khoảng 29,5% mức lương cơ bản và thấp hơn nhiều so với chuẩn nghèo thành thị (2,5 triệu đồng), chưa đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của đối tượng.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách?
    Cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng thực thi chính sách, đánh giá định kỳ và có chính sách thu hút, giữ chân cán bộ chất lượng. Ví dụ, quận Ba Đình đã đề xuất các khóa đào tạo chuyên sâu cho cán bộ LĐTBXH.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong thực thi chính sách BTXH là gì?
    Công nghệ giúp quản lý dữ liệu, chi trả trợ cấp minh bạch, nhanh chóng và giảm sai sót. Việc ứng dụng công nghệ tại quận Ba Đình còn hạn chế, cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả thực thi.

Kết luận

  • Luận văn đã nhận diện rõ các rào cản trong thực thi chính sách BTXH tại quận Ba Đình, gồm mức chuẩn trợ cấp thấp, năng lực cán bộ hạn chế, công tác tuyên truyền và ứng dụng công nghệ chưa hiệu quả.
  • Số liệu thống kê từ 2015-2021 cho thấy số lượng đối tượng hưởng trợ cấp và thẻ BHYT tăng ổn định, nhưng mức trợ cấp chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng mức chuẩn trợ cấp, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới công tác tuyên truyền.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng để hoàn thiện chính sách BTXH tại quận Ba Đình và các địa phương cấp huyện khác.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Luận văn mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo trợ xã hội, góp phần xây dựng xã hội công bằng, nhân văn và phát triển bền vững.