Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự biến động không ngừng của nền kinh tế thế giới, việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính công, đặc biệt là báo cáo quyết toán ngân sách xã, trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các địa phương tại Việt Nam. Thành phố Quy Nhơn, với diện tích 216 km² và dân số khoảng 457 nghìn người, là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định, có vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh. Năm 2018, thu ngân sách thành phố đạt khoảng 1.889 tỷ đồng, vượt 3,78% so với dự toán, trong khi chi ngân sách đạt khoảng 1.042 tỷ đồng, đạt 91,69% dự toán. Các đơn vị xã, phường trên địa bàn chưa thực hiện tự chủ thu – chi, ngân sách cấp trên vẫn phải bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng báo cáo quyết toán ngân sách xã tại thành phố Quy Nhơn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo quyết toán ngân sách xã theo Chuẩn mực Kế toán công quốc tế (IPSAS), góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả quản lý tài chính công. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 21 đơn vị hành chính cấp xã, phường trên địa bàn thành phố trong năm 2018-2019, với trọng tâm là các biểu mẫu báo cáo quyết toán ngân sách xã theo quy định hiện hành.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các đơn vị hành chính cấp cơ sở nâng cao chất lượng công tác kế toán ngân sách, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính công minh bạch, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách kế toán công tại Việt Nam, hướng tới tiệm cận chuẩn mực quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và chuẩn mực kế toán công quốc tế, trong đó nổi bật là Chuẩn mực Kế toán công quốc tế số 1 (IPSAS 1) về trình bày báo cáo tài chính. IPSAS 1 quy định các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ và so sánh được của thông tin tài chính trong khu vực công.

Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng các khái niệm chuyên ngành như:

  • Kế toán khu vực công: Hệ thống thông tin tài chính phục vụ quản lý tài chính nhà nước, bao gồm ghi nhận, phân loại, kiểm soát và cung cấp thông tin về các nguồn tài chính công.
  • Báo cáo quyết toán ngân sách xã: Hệ thống các biểu mẫu báo cáo tổng hợp thu, chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và nội dung kinh tế, phản ánh tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp xã.
  • Quy trình quản lý ngân sách xã: Bao gồm lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách, kiểm tra giám sát và công khai ngân sách xã.
  • Phần mềm kế toán ngân sách xã: Công cụ hỗ trợ hạch toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách xã, như phần mềm KTXA và MISA.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp khảo sát thực trạng tại 21 đơn vị xã, phường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cỡ mẫu gồm toàn bộ 21 kế toán phụ trách ngân sách xã, phường, với 100% phiếu khảo sát thu thập được và hợp lệ.

Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp, phân tích các tài liệu, giáo trình, văn bản pháp luật liên quan đến kế toán ngân sách xã và Chuẩn mực Kế toán công quốc tế.
  • Dữ liệu sơ cấp: Kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi thiết kế theo thang đo Likert và định danh, khảo sát qua email.

Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là so sánh đối chiếu giữa thực trạng khảo sát và các quy định, chuẩn mực kế toán công quốc tế để đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Thời gian nghiên cứu tập trung vào năm 2018-2019, phù hợp với dữ liệu thu thập và thực trạng quản lý ngân sách xã tại Quy Nhơn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình lập báo cáo quyết toán ngân sách xã: 100% kế toán tại 21 đơn vị xã, phường cho biết đã lập đầy đủ các báo cáo quyết toán theo quy định, cung cấp đủ thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 28,6% đánh giá báo cáo đảm bảo tính minh bạch, còn lại cho rằng số liệu thu ngân sách chủ yếu dựa vào phân chia tỷ lệ phần trăm từ cơ quan thuế, chưa có sự giám sát chặt chẽ từ cấp xã.

  2. Đối tượng quan tâm và mục tiêu báo cáo: 100% ý kiến cho rằng cơ quan cấp trên quan tâm đến báo cáo quyết toán ngân sách xã, 95,2% cho rằng UBND và HĐND cũng quan tâm. Mục tiêu chính của báo cáo là đảm bảo tổng hợp báo cáo thu – chi ngân sách (100%), trong khi chỉ 4,8% cho rằng báo cáo đáp ứng yêu cầu kiểm soát.

  3. Khó khăn trong lập và trình bày báo cáo: 81% kế toán đồng ý việc lập báo cáo phải tuân theo nhiều quy định nên khó cập nhật kịp thời; 57,1% cho rằng phần mềm kế toán còn nhiều sai sót; 71,4% cho biết kế toán phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên thời gian lập báo cáo hạn chế.

  4. Khó khăn trong thu thập, phân loại và xử lý số liệu: 61,9% ý kiến cho rằng phần mềm kế toán hay bị lỗi, đặc biệt vào cuối năm; 100% không đồng ý rằng hệ thống tài khoản gây rắc rối; 61,9% không đồng ý việc phân loại số liệu theo cảm tính của kế toán.

  5. Đánh giá tính hữu ích của báo cáo: 76,19% đánh giá thông tin tài chính trên báo cáo hữu ích cho người sử dụng ra quyết định; 95,2% cho rằng thông tin phù hợp và đáng tin cậy; 80,95% cho biết có thể so sánh được với các đơn vị khác; 95,2% cho biết có thể so sánh qua các thời kỳ.

  6. Hạn chế và đề xuất cải thiện: 100% ý kiến cho rằng hiện nay có quá nhiều báo cáo phải lập; 80,95% đề xuất mở cổng thông tin điện tử chung để trao đổi thông tin giữa các đơn vị; 19,05% đề nghị cải thiện phần mềm kế toán hiện hành.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy hệ thống báo cáo quyết toán ngân sách xã tại Quy Nhơn đã được thực hiện đầy đủ về mặt hình thức, tuy nhiên vẫn tồn tại hạn chế về tính minh bạch và hiệu quả sử dụng thông tin. Việc thu ngân sách chủ yếu dựa vào phân chia tỷ lệ phần trăm từ cơ quan thuế, thiếu sự giám sát trực tiếp từ cấp xã, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và đánh giá chính xác nguồn thu.

Khó khăn trong cập nhật quy định và phần mềm kế toán còn nhiều lỗi ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng lập báo cáo, đồng thời việc kế toán phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác làm giảm hiệu quả công tác kế toán ngân sách xã. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này tương đồng với nhận định về sự cần thiết hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán công tại cấp xã để tiệm cận chuẩn mực quốc tế.

Việc đánh giá cao tính hữu ích và khả năng so sánh của báo cáo cho thấy báo cáo quyết toán ngân sách xã đã đáp ứng phần nào nhu cầu quản lý và tổng hợp số liệu của các cấp quản lý. Tuy nhiên, sự phản hồi về số lượng báo cáo quá nhiều và đề xuất xây dựng cổng thông tin điện tử chung cho thấy nhu cầu cải tiến công nghệ thông tin và đơn giản hóa quy trình báo cáo là rất cần thiết.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thanh thể hiện tỷ lệ phần trăm ý kiến khảo sát về các khía cạnh như mức độ khó khăn, tính hữu ích, và đề xuất cải thiện, giúp minh họa rõ nét hơn các vấn đề và ưu tiên giải pháp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử chung cho các đơn vị xã, phường

    • Mục tiêu: Tăng cường trao đổi thông tin, hỗ trợ cập nhật văn bản hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm giữa các đơn vị.
    • Thời gian: Triển khai trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với UBND thành phố Quy Nhơn.
  2. Cải tiến và nâng cấp phần mềm kế toán ngân sách xã

    • Mục tiêu: Giảm thiểu lỗi phần mềm, nâng cao tính ổn định và khả năng tự động hóa trong lập báo cáo quyết toán.
    • Thời gian: Hoàn thành trong 6-9 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Nhà cung cấp phần mềm phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố.
  3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực kế toán ngân sách xã

    • Mục tiêu: Giúp kế toán cập nhật kịp thời các quy định mới, nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm và kỹ năng lập báo cáo.
    • Thời gian: Định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Trường Đại học Quy Nhơn và các đơn vị liên quan.
  4. Rà soát, đơn giản hóa hệ thống báo cáo quyết toán ngân sách xã

    • Mục tiêu: Giảm bớt số lượng biểu mẫu báo cáo không cần thiết, tập trung vào các báo cáo trọng yếu, nâng cao hiệu quả quản lý.
    • Thời gian: Nghiên cứu và đề xuất trong 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với UBND tỉnh Bình Định.
  5. Ban hành Chuẩn mực kế toán công quốc gia phù hợp với IPSAS

    • Mục tiêu: Tạo chuẩn mực thống nhất, nâng cao tính minh bạch và so sánh được của báo cáo tài chính công.
    • Thời gian: Lộ trình 2-3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, phối hợp với các chuyên gia kế toán công và các tổ chức quốc tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ kế toán ngân sách xã, phường

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, khó khăn và giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán ngân sách xã, áp dụng hiệu quả trong công tác kế toán hàng ngày.
  2. Lãnh đạo UBND, HĐND cấp xã và thành phố Quy Nhơn

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của báo cáo quyết toán ngân sách xã trong quản lý tài chính công, từ đó đưa ra quyết sách phù hợp.
  3. Cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh và thành phố

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách, quy trình quản lý ngân sách xã, nâng cao hiệu quả giám sát và thẩm định báo cáo quyết toán.
  4. Các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên chuyên ngành kế toán công, tài chính công

    • Lợi ích: Tham khảo tài liệu nghiên cứu thực tiễn, cập nhật kiến thức về chuẩn mực kế toán công quốc tế và ứng dụng tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Báo cáo quyết toán ngân sách xã gồm những biểu mẫu nào?
    Báo cáo quyết toán ngân sách xã bao gồm 9 mẫu chính như Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã, Báo cáo quyết toán thu và chi ngân sách theo mục lục ngân sách nhà nước, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã.

  2. Tại sao báo cáo quyết toán ngân sách xã lại quan trọng?
    Báo cáo này giúp tổng hợp, phản ánh toàn diện tình hình thu, chi ngân sách xã, phục vụ công tác quản lý, giám sát tài chính công, đồng thời là cơ sở để tổng hợp báo cáo ngân sách cấp trên và công khai tài chính trước nhân dân.

  3. Những khó khăn chính khi lập báo cáo quyết toán ngân sách xã là gì?
    Khó khăn gồm việc cập nhật nhiều quy định mới, phần mềm kế toán còn lỗi, kế toán phải kiêm nhiệm nhiều công việc, thời gian lập báo cáo hạn chế và số lượng báo cáo nhiều gây áp lực công việc.

  4. Làm thế nào để nâng cao tính minh bạch của báo cáo quyết toán ngân sách xã?
    Cần hoàn thiện hệ thống báo cáo theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, tăng cường giám sát, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo nâng cao năng lực kế toán.

  5. Việc ban hành Chuẩn mực kế toán công quốc gia có tác động như thế nào?
    Chuẩn mực này giúp thống nhất phương pháp kế toán, nâng cao tính minh bạch, so sánh được và tin cậy của báo cáo tài chính công, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý tài chính và thu hút đầu tư.

Kết luận

  • Báo cáo quyết toán ngân sách xã tại thành phố Quy Nhơn đã được thực hiện đầy đủ về mặt hình thức nhưng còn hạn chế về tính minh bạch và hiệu quả sử dụng thông tin.
  • Khó khăn chính gồm cập nhật quy định, phần mềm kế toán lỗi, kiêm nhiệm công việc và số lượng báo cáo nhiều.
  • Báo cáo được đánh giá cao về tính hữu ích và khả năng so sánh, tuy nhiên cần cải tiến công nghệ và quy trình để nâng cao hiệu quả.
  • Đề xuất xây dựng cổng thông tin điện tử chung, cải tiến phần mềm, đào tạo kế toán, đơn giản hóa báo cáo và ban hành chuẩn mực kế toán công quốc gia.
  • Nghiên cứu tạo cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách kế toán công, góp phần nâng cao quản lý tài chính công tại cấp xã, hướng tới tiệm cận chuẩn mực quốc tế.

Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán ngân sách xã, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam.