Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam hiện có hơn 20% dân số thuộc nhóm cần trợ giúp xã hội, trong đó có khoảng 1,8 triệu hộ gia đình cần được hỗ trợ đột xuất do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tại phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, số hộ nghèo đã giảm từ 76 hộ năm 2016 xuống còn 4 hộ năm 2019, chiếm tỷ lệ 0,03% dân số. Tuy nhiên, các hộ gia đình này vẫn gặp nhiều khó khăn về điều kiện sống, sức khỏe và sinh kế. Nghiên cứu nhằm ứng dụng công tác xã hội nhóm để huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại địa bàn này, với mục tiêu nâng cao hiệu quả trợ giúp, góp phần giảm nghèo bền vững.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phường Xuân Đỉnh trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020. Nghiên cứu không chỉ đánh giá nhu cầu và nguồn lực hiện có mà còn triển khai phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc tăng cường sự phối hợp giữa các nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực của nhân viên công tác xã hội và phát triển mô hình hỗ trợ bền vững cho các hộ gia đình nghèo, góp phần ổn định kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow và lý thuyết hệ thống. Lý thuyết nhu cầu Maslow phân loại nhu cầu con người thành năm bậc: nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và thể hiện bản thân. Trong bối cảnh hộ gia đình nghèo, nhu cầu cơ bản như ăn uống, nhà ở, an toàn và sinh kế được ưu tiên hàng đầu. Lý thuyết này giúp xác định các nhu cầu cấp thiết cần được đáp ứng để nâng cao năng lực tự thân của các hộ gia đình.
Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa các thành tố trong một hệ thống xã hội. Hệ thống xã hội tại phường Xuân Đỉnh bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, các nhóm cộng đồng và các cá nhân có liên quan. Việc ứng dụng lý thuyết này giúp hiểu rõ vai trò của từng thành phần trong việc huy động nguồn lực và phối hợp hỗ trợ hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Ba khái niệm chuyên ngành quan trọng được sử dụng là: công tác xã hội nhóm (một phương pháp can thiệp tập thể nhằm tăng cường tương tác và hỗ trợ lẫn nhau), hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, có người già yếu, bệnh tật hoặc không có khả năng lao động), và huy động nguồn lực cộng đồng (quá trình tập hợp các nguồn lực nhân lực, vật lực, tài chính từ cộng đồng để hỗ trợ nhóm đối tượng).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập dữ liệu định tính và định lượng. Cỡ mẫu gồm 4 hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại phường Xuân Đỉnh và 7 cán bộ, đại diện các tổ chức xã hội, doanh nghiệp địa phương tham gia phỏng vấn sâu. Phương pháp chọn mẫu là phi xác suất, dựa trên tiêu chí hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và sự sẵn sàng tham gia nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu bao gồm: tài liệu pháp luật, báo cáo kinh tế - xã hội của phường, các văn bản chính sách liên quan, kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các thành viên nhóm nhiệm vụ. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp phân tích nội dung đối với dữ liệu định tính và thống kê mô tả đối với số liệu định lượng. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020, trong đó thu thập dữ liệu và triển khai công tác xã hội nhóm diễn ra song song.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhu cầu hỗ trợ của hộ gia đình đặc biệt khó khăn: Các hộ gia đình nghèo tại phường Xuân Đỉnh chủ yếu thiếu thốn về nhà ở, điều kiện sinh hoạt và thu nhập ổn định. Ví dụ, một hộ gia đình có 4 người sống trong căn nhà thuê 15m2, có người mắc bệnh hiểm nghèo và không có đất đai tài sản. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,32% năm 2016 xuống còn 0,03% năm 2019, cho thấy sự cải thiện nhưng vẫn còn những khó khăn cần giải quyết.
Nguồn lực cộng đồng tham gia hỗ trợ: Các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, doanh nghiệp địa phương và các tổ chức từ thiện là những nguồn lực quan trọng. Trong năm 2020, Hội Phụ nữ phường đã vận động được hơn 552 triệu đồng để hỗ trợ các hộ nghèo, xây dựng mái ấm tình thương và tặng quà cho các gia đình chính sách.
Hiệu quả của công tác xã hội nhóm: Việc thành lập nhóm nhiệm vụ gồm 6 thành viên đại diện các tổ chức xã hội đã giúp huy động hiệu quả nguồn lực vật chất và tinh thần cho các hộ gia đình. Qua các buổi thảo luận nhóm, các thành viên phối hợp xây dựng kế hoạch hỗ trợ cụ thể, từ việc cải thiện nhà ở đến tạo sinh kế. Kết quả cho thấy sự tăng cường tương tác và phối hợp giữa các bên, góp phần nâng cao hiệu quả trợ giúp.
Hạn chế và khó khăn trong triển khai: Một số khó khăn được ghi nhận gồm thiếu nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại phường, sự phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước, và hoạt động từ thiện mang tính tự phát, thiếu tính bền vững. Ngoài ra, một số hộ gia đình còn tâm lý ỷ lại, chưa phát huy hết tiềm năng tự lực.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xã hội nhóm là phương pháp phù hợp để huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Việc áp dụng lý thuyết nhu cầu Maslow giúp xác định rõ các nhu cầu cấp thiết cần ưu tiên, trong khi lý thuyết hệ thống giúp nhận diện các thành phần trong cộng đồng có thể phối hợp hỗ trợ. So với các nghiên cứu trước đây, mô hình nhóm nhiệm vụ tại phường Xuân Đỉnh đã phát huy hiệu quả trong việc kết nối các nguồn lực đa dạng, từ chính quyền, tổ chức xã hội đến doanh nghiệp và cá nhân.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng tổng hợp nguồn lực huy động và sơ đồ mạng lưới nhóm nhiệm vụ. Những hạn chế về nhân lực chuyên môn và tính bền vững của nguồn lực đòi hỏi cần có giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công tác xã hội và phát triển các mô hình hỗ trợ chuyên nghiệp hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và phát triển nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp: Đào tạo kỹ năng huy động nguồn lực, quản lý nhóm và tư vấn cho cán bộ tại phường trong vòng 12 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đại học thực hiện.
Xây dựng và duy trì nhóm nhiệm vụ cộng đồng: Thiết lập nhóm nhiệm vụ gồm đại diện các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng để triển khai các hoạt động hỗ trợ liên tục, đánh giá định kỳ 6 tháng/lần nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính và vật chất: Khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân tham gia đóng góp qua các quỹ hỗ trợ, tổ chức các chương trình gây quỹ hàng năm, nhằm giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước trong vòng 3 năm tới.
Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chiến dịch tuyên truyền về vai trò của công tác xã hội nhóm và ý nghĩa của việc hỗ trợ hộ gia đình khó khăn, qua các kênh truyền thanh, truyền hình và mạng xã hội, nhằm thu hút sự tham gia rộng rãi trong vòng 6 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ địa phương: Nghiên cứu cung cấp phương pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng, giúp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ hộ nghèo.
Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức phi chính phủ: Tài liệu giúp hiểu rõ vai trò và cách thức phối hợp trong nhóm nhiệm vụ, từ đó phát triển các chương trình hỗ trợ phù hợp với đặc điểm địa phương.
Doanh nghiệp và nhà tài trợ: Luận văn minh họa cách thức huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, vật chất hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia trách nhiệm xã hội.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ hộ gia đình khó khăn, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Công tác xã hội nhóm là gì và tại sao lại hiệu quả trong hỗ trợ hộ nghèo?
Công tác xã hội nhóm là phương pháp can thiệp tập thể nhằm tạo môi trường tương tác, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Phương pháp này hiệu quả vì huy động được sức mạnh tập thể, kết nối các nguồn lực đa dạng để giải quyết nhu cầu toàn diện của hộ nghèo.Nhóm nhiệm vụ trong nghiên cứu có vai trò như thế nào?
Nhóm nhiệm vụ gồm các đại diện tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng, có nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, huy động nguồn lực và triển khai các hoạt động hỗ trợ cụ thể cho hộ gia đình khó khăn, giúp nâng cao hiệu quả và tính bền vững của trợ giúp.Các nguồn lực cộng đồng được huy động gồm những gì?
Nguồn lực bao gồm nhân lực (cán bộ, tình nguyện viên), vật lực (nhà cửa, thiết bị), tài lực (kinh phí, quỹ hỗ trợ), và nguồn lực xã hội (mối quan hệ, tổ chức). Sự phối hợp giữa các nguồn lực này tạo nên sức mạnh tổng hợp trong hỗ trợ hộ nghèo.Những khó khăn chính trong việc triển khai công tác xã hội nhóm tại phường Xuân Đỉnh là gì?
Khó khăn gồm thiếu nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, nguồn lực tài chính chủ yếu phụ thuộc ngân sách nhà nước, hoạt động từ thiện mang tính tự phát và thiếu bền vững, cùng tâm lý ỷ lại của một số hộ gia đình.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ công tác xã hội, xây dựng nhóm nhiệm vụ hoạt động chuyên nghiệp, đa dạng hóa nguồn lực tài chính và vật chất, đồng thời đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò và lợi ích của việc tham gia hỗ trợ.
Kết luận
- Ứng dụng công tác xã hội nhóm tại phường Xuân Đỉnh đã góp phần huy động hiệu quả nguồn lực cộng đồng hỗ trợ hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Lý thuyết nhu cầu Maslow và lý thuyết hệ thống là cơ sở vững chắc giúp xác định nhu cầu và tổ chức nguồn lực hỗ trợ phù hợp.
- Nhóm nhiệm vụ đóng vai trò trung tâm trong việc kết nối các tổ chức, cá nhân và triển khai các hoạt động trợ giúp.
- Hạn chế về nhân lực chuyên môn và tính bền vững của nguồn lực cần được khắc phục qua đào tạo và đa dạng hóa nguồn lực.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, duy trì nhóm nhiệm vụ, đa dạng hóa nguồn lực và tăng cường truyền thông để phát huy hiệu quả công tác xã hội nhóm.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu ứng dụng mô hình này tại các địa phương khác nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác trợ giúp xã hội trên toàn quốc. Đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp thực hiện và nhân rộng mô hình để đảm bảo an sinh xã hội bền vững.