Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam hiện có khoảng 8,8 triệu người có công với cách mạng, chiếm gần 10% dân số, trong đó hơn 1,4 triệu người đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Người có công với cách mạng là những cá nhân đã hy sinh xương máu, sức khỏe hoặc có đóng góp xuất sắc trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Công tác xã hội cá nhân với người có công nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn về vật chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an sinh xã hội.
Nghiên cứu tập trung vào phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh – một địa phương có số lượng người có công khá cao với 105 đối tượng được quản lý. Mục tiêu chính là tìm hiểu thực trạng đời sống vật chất, tinh thần và công tác xã hội cá nhân đối với người có công tại địa phương, đồng thời xây dựng kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2017 đến tháng 1/2018.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả các chính sách ưu đãi, đồng thời góp phần hoàn thiện phương pháp công tác xã hội cá nhân, giúp người có công phát huy vai trò xã hội, hòa nhập cộng đồng. Các chỉ số như tỷ lệ người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế đạt 100%, tỷ lệ người được điều dưỡng tập trung chiếm 71,42% phản ánh phần nào hiệu quả chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết chính:
Thuyết nhu cầu Maslow: Phân loại nhu cầu con người thành 5 bậc từ cơ bản đến cao cấp gồm nhu cầu sinh lý, an toàn, tình cảm, tôn trọng và tự khẳng định. Lý thuyết giúp xác định nhu cầu chưa được đáp ứng của người có công, từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp.
Thuyết vai trò: Mỗi cá nhân giữ các vai trò xã hội khác nhau với kỳ vọng từ bản thân và xã hội. Nghiên cứu phân tích vai trò của người có công trong gia đình và cộng đồng, cũng như vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ họ vượt qua xung đột vai trò, mơ hồ và căng thẳng vai trò.
Lý thuyết hệ thống xã hội: Nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa cá nhân với môi trường xã hội, bao gồm gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội. Lý thuyết này giúp hiểu rõ các nguồn lực hỗ trợ và tác động đến người có công.
Ba khái niệm chính được sử dụng là: công tác xã hội cá nhân, người có công với cách mạng, và nhu cầu xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp với 105 người có công tại phường Cẩm Bình, cùng các cán bộ phụ trách công tác lao động – thương binh và xã hội. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật và tài liệu nghiên cứu liên quan.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân gồm 6 bước: tiếp cận thân chủ, thu thập thông tin, đánh giá và xác định vấn đề, lập kế hoạch can thiệp, triển khai kế hoạch, lượng giá và chuyển giao ca. Phân tích định tính và định lượng được kết hợp để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ 105 người có công tại phường Cẩm Bình được khảo sát, đảm bảo tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu. Các trường hợp điển hình được lựa chọn để phân tích sâu.
Timeline nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 1/2018, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và xây dựng kế hoạch can thiệp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm người có công tại phường Cẩm Bình: Độ tuổi chủ yếu từ 60-70 chiếm 42,85%, nam giới chiếm 70,48%. Mức độ thương tật đa dạng, trong đó 36,25% thương binh có suy giảm khả năng lao động từ 21-60%. Tỷ lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế đạt 100%, 71,42% được điều dưỡng tập trung.
Thực trạng đời sống vật chất và tinh thần: Thu nhập chủ yếu dựa vào trợ cấp hàng tháng và lao động của thân nhân. Một số gia đình vẫn còn khó khăn, mâu thuẫn gia đình xuất hiện do áp lực kinh tế và sức khỏe yếu. Các hoạt động văn hóa, thể thao, giao lưu được tổ chức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người có công.
Công tác xã hội cá nhân và hỗ trợ can thiệp: Qua phân tích trường hợp ông H, người bị nhiễm chất độc hóa học, suy giảm 60% sức lao động, có mâu thuẫn gia đình và tâm lý mặc cảm, nhân viên công tác xã hội đã áp dụng quy trình 6 bước để can thiệp, giúp ông giải tỏa căng thẳng, cải thiện quan hệ gia đình và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho con gái.
Nguồn lực hỗ trợ: Nhà nước cung cấp trợ cấp và chính sách ưu đãi; cộng đồng và các tổ chức xã hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên đóng vai trò hỗ trợ tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, nguồn lực còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của người có công.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác xã hội cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người có công vượt qua khó khăn về tâm lý và xã hội. Việc áp dụng thuyết nhu cầu Maslow giúp xác định các nhu cầu chưa được đáp ứng như an toàn tài chính, tình cảm và sự tôn trọng. Thuyết vai trò giúp nhân viên công tác xã hội hiểu và hỗ trợ thân chủ trong việc cân bằng các vai trò xã hội, giảm căng thẳng và xung đột.
So với các nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu vào chính sách ưu đãi, nghiên cứu này bổ sung góc nhìn thực hành công tác xã hội cá nhân, đặc biệt qua phân tích ca điển hình. Việc kết hợp các nguồn lực từ gia đình, cộng đồng và chính quyền địa phương tạo thành mạng lưới hỗ trợ đa chiều, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố độ tuổi, giới tính, mức độ thương tật và bảng tổng hợp các khoản trợ cấp chi trả hàng tháng, giúp minh họa rõ nét thực trạng và hiệu quả chính sách tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội
Đào tạo chuyên sâu về kỹ năng can thiệp cá nhân, kỹ năng giao tiếp và xử lý xung đột nhằm nâng cao chất lượng hỗ trợ người có công. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đào tạo tổ chức.Phát triển mạng lưới hỗ trợ cộng đồng và gia đình
Khuyến khích các tổ chức xã hội, hội đoàn thể tăng cường hoạt động thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người có công. Thực hiện liên tục, chủ thể là UBND phường và Mặt trận Tổ quốc.Xây dựng chương trình hỗ trợ việc làm cho thân nhân người có công
Tổ chức các khóa đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho con em người có công nhằm cải thiện thu nhập gia đình. Thời gian triển khai 6-12 tháng, do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp doanh nghiệp địa phương thực hiện.Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng
Sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng như panô, áp phích, mạng xã hội để nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm chăm sóc người có công. Thực hiện thường xuyên, do UBND phường chủ trì.Tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện chính sách ưu đãi
Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ để đảm bảo người có công được hưởng đầy đủ quyền lợi, tránh sai sót và trục lợi chính sách. Thời gian thực hiện hàng năm, do các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ phụ trách chính sách xã hội
Giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành công tác xã hội cá nhân, áp dụng hiệu quả trong hỗ trợ người có công.Cán bộ quản lý địa phương và các tổ chức xã hội
Cung cấp thông tin thực tiễn về thực trạng và nhu cầu của người có công, từ đó xây dựng các chương trình hỗ trợ phù hợp.Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, xã hội học
Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu công tác xã hội cá nhân với đối tượng đặc thù.Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp quan tâm đến công tác an sinh xã hội
Hỗ trợ xây dựng các dự án, chương trình hợp tác nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người có công và gia đình họ.
Câu hỏi thường gặp
Người có công với cách mạng là ai?
Người có công là những cá nhân đã có đóng góp xuất sắc trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Họ bao gồm thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng, v.v.Công tác xã hội cá nhân có vai trò gì đối với người có công?
Công tác xã hội cá nhân giúp người có công giải quyết các vấn đề tâm lý, xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng lực tự giúp và cải thiện chất lượng cuộc sống.Các chính sách ưu đãi hiện nay dành cho người có công gồm những gì?
Bao gồm trợ cấp hàng tháng, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, ưu đãi giáo dục, việc làm và các chính sách khác theo quy định của Nhà nước.Làm thế nào để nhân viên công tác xã hội tiếp cận và hỗ trợ người có công hiệu quả?
Qua 6 bước công tác xã hội cá nhân: tiếp cận, thu thập thông tin, đánh giá, lập kế hoạch, triển khai và lượng giá, kết hợp với việc huy động nguồn lực từ gia đình, cộng đồng và chính quyền.Người thân của người có công có thể nhận được hỗ trợ gì?
Người thân được hưởng các chính sách ưu đãi như trợ cấp tuất, hỗ trợ giáo dục, chăm sóc sức khỏe và có thể được hỗ trợ việc làm, tư vấn tâm lý thông qua các chương trình công tác xã hội.
Kết luận
- Người có công với cách mạng tại phường Cẩm Bình chủ yếu trong độ tuổi 60-70, đa số là nam giới, với nhiều mức độ thương tật khác nhau, cần được chăm sóc toàn diện về vật chất và tinh thần.
- Công tác xã hội cá nhân đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ người có công vượt qua khó khăn, đặc biệt qua các can thiệp tâm lý và hỗ trợ gia đình.
- Nguồn lực hỗ trợ đa dạng từ Nhà nước, cộng đồng, gia đình và các tổ chức xã hội nhưng vẫn còn hạn chế, cần được phát huy và mở rộng.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội, phát triển mạng lưới hỗ trợ, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và giám sát chính sách.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác xã hội cá nhân với người có công, góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
Tiếp theo, các cấp chính quyền và tổ chức xã hội cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện chính sách và thực hành công tác xã hội tại Việt Nam. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và cán bộ công tác xã hội có thể tham khảo toàn văn luận văn này.