Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2019-2021, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Thanh Trì đã triển khai hiệu quả hoạt động Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (Tổ TK&VV) với 262 tổ đang hoạt động, phục vụ hơn 27.781 lượt hộ nghèo và 2.934 hộ cận nghèo vay vốn. Tổng nguồn vốn huy động qua các tổ đạt trên 423 tỷ đồng năm 2021, tăng trưởng bình quân 17,9% trong ba năm. Hoạt động của Tổ TK&VV đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng, góp phần giúp hơn 10.000 hộ thoát nghèo và tạo việc làm cho trên 23.000 lao động. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế như sự không đồng đều trong hoạt động giữa các tổ, vai trò Ban quản lý tổ chưa phát huy tối đa, và công tác bình xét cho vay còn mang tính hình thức.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì trong giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại địa bàn huyện Thanh Trì, sử dụng số liệu chính thức từ báo cáo hoạt động của NHCSXH và khảo sát thực tế với 383 tổ viên. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết về hiệu quả hoạt động tổ chức tín dụng và mô hình quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Hiệu quả hoạt động được định nghĩa là khả năng quản lý, sử dụng vốn tín dụng ưu đãi nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo, huy động tiết kiệm, thu hồi nợ và thực hiện các nhiệm vụ ủy thác với chi phí thấp nhất. Mô hình tổ TK&VV được xem là cánh tay nối dài của NHCSXH, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, tương trợ và quản lý tập thể.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (Tổ TK&VV): tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội thành lập, gồm các hộ nghèo và đối tượng chính sách cùng tham gia tiết kiệm và vay vốn.
  • Hiệu quả hoạt động: đo lường qua các chỉ tiêu định lượng như số lượng tổ, số thành viên, dư nợ tín dụng, tỷ lệ thu hồi nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ gửi tiết kiệm, và các chỉ tiêu định tính như chất lượng bình xét, sinh hoạt tổ.
  • Các nhân tố ảnh hưởng: bao gồm nhân tố khách quan (môi trường kinh tế, chính sách tín dụng, hoạt động NHCSXH, ủy thác cho vay) và nhân tố chủ quan (năng lực Ban quản lý tổ, chấp hành quy ước, điều kiện kinh tế của thành viên, công tác đào tạo).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp gồm báo cáo hoạt động Tổ TK&VV, tài liệu pháp lý, các báo cáo thường niên của NHCSXH huyện Thanh Trì giai đoạn 2019-2021. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 383 tổ viên Tổ TK&VV bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, sử dụng phiếu khảo sát trực tiếp.

Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp:

  • Mô tả thống kê: tổng hợp số lượng tổ, thành viên, dư nợ, tiết kiệm, nợ quá hạn.
  • So sánh: đánh giá xu hướng phát triển qua các năm và so sánh với các chi nhánh khác.
  • Phân tích định tính: đánh giá chất lượng hoạt động qua khảo sát ý kiến tổ viên và Ban quản lý tổ.
    Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và logic.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động qua Tổ TK&VV tăng từ khoảng 305 tỷ đồng năm 2019 lên 424 tỷ đồng năm 2021, tốc độ tăng trưởng bình quân 17,9%. Dư nợ tín dụng tăng từ 304 tỷ đồng năm 2019 lên 423 tỷ đồng năm 2021, tốc độ tăng trưởng giảm dần từ 7,2% xuống 3,5%.
  2. Cơ cấu dư nợ tín dụng: Dư nợ cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng lớn nhất, tăng từ 32,7% năm 2019 lên 64,3% năm 2021, góp phần tạo việc làm và phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo giảm mạnh từ 32,6% xuống 6,3% trong cùng giai đoạn.
  3. Chất lượng hoạt động Tổ TK&VV: Trên 98% tổ được xếp loại tốt và khá vào cuối năm 2021. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 15% tổ viên không tham gia sinh hoạt định kỳ, 20% tổ chưa thực hiện bình xét cho vay công khai đầy đủ, và 18% tổ có Ban quản lý chưa phát huy vai trò đôn đốc, giám sát.
  4. Tỷ lệ thu hồi nợ và nợ quá hạn: Hệ số thu nợ đạt trên 95%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, đáp ứng yêu cầu của NHCSXH. Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua tổ đạt khoảng 75%, thể hiện ý thức tiết kiệm và trách nhiệm trả nợ của tổ viên.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ tín dụng phản ánh hiệu quả trong việc huy động và phân phối vốn ưu đãi đến đúng đối tượng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm tăng mạnh cho thấy sự chuyển dịch ưu tiên nguồn vốn vào lĩnh vực tạo việc làm, phù hợp với bối cảnh phục hồi kinh tế hậu COVID-19. Tuy nhiên, sự giảm tỷ trọng dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo cần được xem xét kỹ để đảm bảo không bỏ sót nhóm đối tượng này.

Chất lượng hoạt động Tổ TK&VV được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về tính đồng đều và vai trò Ban quản lý tổ. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực quản lý chưa đồng đều, công tác đào tạo chưa thực chất, và sự phối hợp giữa các tổ chức nhận ủy thác chưa chặt chẽ. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu tại các chi nhánh NHCSXH khác, cho thấy vấn đề chung trong hệ thống.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn, biểu đồ cơ cấu dư nợ theo chương trình tín dụng, bảng xếp loại chất lượng tổ và biểu đồ tỷ lệ tham gia sinh hoạt tổ để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực Ban quản lý Tổ TK&VV: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu, thực hành nghiệp vụ quản lý, bình xét cho vay, thu hồi nợ, với mục tiêu 100% Ban quản lý tổ được đào tạo bài bản trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: NHCSXH huyện Thanh Trì phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội.
  2. Củng cố quy trình bình xét cho vay và sinh hoạt tổ: Xây dựng quy chế chặt chẽ, minh bạch, đảm bảo tổ chức họp bình xét công khai, đúng định kỳ, tăng cường giám sát của chính quyền địa phương. Mục tiêu nâng tỷ lệ tổ thực hiện đầy đủ lên trên 95% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý tổ, UBND cấp xã.
  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tổ viên tham gia tiết kiệm và sinh hoạt tổ: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông, khen thưởng tổ viên tích cực, nhằm nâng tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua tổ lên trên 85% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: NHCSXH, các tổ chức Hội đoàn thể.
  4. Phát triển nguồn vốn và đa dạng hóa chương trình tín dụng: Tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương, mở rộng các chương trình tín dụng ưu đãi phù hợp với nhu cầu thực tế, đặc biệt tập trung vào hỗ trợ hộ mới thoát nghèo và tạo việc làm bền vững. Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn bình quân 10%/năm đến 2030. Chủ thể thực hiện: NHCSXH, chính quyền địa phương.
  5. Xây dựng chính sách thù lao, khen thưởng hợp lý cho Ban quản lý Tổ TK&VV: Đảm bảo động lực làm việc, giữ chân cán bộ có năng lực, nâng cao hiệu quả quản lý tổ. Chủ thể thực hiện: NHCSXH cấp trên và PGD huyện Thanh Trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và nhân viên NHCSXH: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành Tổ TK&VV, cải thiện chất lượng tín dụng chính sách.
  2. Lãnh đạo và cán bộ chính quyền địa phương: Hiểu rõ vai trò của Tổ TK&VV trong phát triển kinh tế xã hội, từ đó phối hợp hiệu quả trong công tác giảm nghèo và an sinh xã hội.
  3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác: Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, tăng cường giám sát và hỗ trợ tổ viên trong tổ TK&VV.
  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Tham khảo mô hình tổ chức, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tổ Tiết kiệm và Vay vốn là gì?
    Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội thành lập, gồm các hộ nghèo và đối tượng chính sách cùng tham gia tiết kiệm và vay vốn theo quy định của NHCSXH, nhằm hỗ trợ tiếp cận vốn ưu đãi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

  2. Hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV được đánh giá bằng những tiêu chí nào?
    Hiệu quả được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng như số lượng tổ, số thành viên, dư nợ tín dụng, tỷ lệ thu hồi nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ gửi tiết kiệm, và các chỉ tiêu định tính như chất lượng bình xét cho vay, sinh hoạt tổ, vai trò Ban quản lý tổ.

  3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV?
    Bao gồm nhân tố khách quan như môi trường kinh tế, chính sách tín dụng, hoạt động NHCSXH, ủy thác cho vay; và nhân tố chủ quan như năng lực Ban quản lý tổ, chấp hành quy ước, điều kiện kinh tế của thành viên, công tác đào tạo.

  4. Tại sao cần nâng cao năng lực Ban quản lý Tổ TK&VV?
    Ban quản lý tổ chịu trách nhiệm tổ chức bình xét cho vay, thu hồi nợ, giám sát sử dụng vốn. Năng lực yếu kém dẫn đến hoạt động tổ không hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và mục tiêu giảm nghèo.

  5. Giải pháp nào giúp tăng tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV?
    Tăng cường tuyên truyền, vận động, khen thưởng tổ viên tích cực, tổ chức sinh hoạt định kỳ, tạo môi trường tin cậy và minh bạch trong quản lý tiền gửi để nâng cao ý thức tiết kiệm và trách nhiệm trả nợ.

Kết luận

  • Hoạt động Tổ Tiết kiệm và Vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì đã góp phần quan trọng trong việc chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến hơn 30.000 hộ nghèo và đối tượng chính sách, giúp hơn 10.000 hộ thoát nghèo trong giai đoạn 2019-2021.
  • Nguồn vốn và dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định, với tỷ trọng lớn tập trung vào chương trình giải quyết việc làm, phù hợp với bối cảnh phục hồi kinh tế hậu COVID-19.
  • Chất lượng hoạt động tổ được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về năng lực Ban quản lý tổ, công tác bình xét và sinh hoạt tổ chưa đồng đều.
  • Các giải pháp nâng cao hiệu quả tập trung vào đào tạo Ban quản lý tổ, củng cố quy trình bình xét, tăng cường tuyên truyền vận động, phát triển nguồn vốn và xây dựng chính sách thù lao hợp lý.
  • Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp đến năm 2030, kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ TK&VV, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan liên quan cần triển khai ngay các khóa đào tạo nâng cao năng lực Ban quản lý tổ, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các giải pháp đề xuất nhằm phát huy tối đa vai trò của Tổ TK&VV trong phát triển kinh tế xã hội địa phương.