Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2021, tỉnh Tuyên Quang đã tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Theo báo cáo của ngành, trong giai đoạn này, tỉnh đã triển khai hơn 460 dự án đầu tư xây dựng cơ bản với tổng mức đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, góp phần làm tăng trưởng kinh tế địa phương đạt mức trung bình khá so với bình quân cả nước. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như phân bổ vốn dàn trải, bộ máy quản lý chưa hiệu quả, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB do UBND tỉnh Tuyên Quang quản lý, trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công, nâng cao hiệu quả đầu tư công tại địa phương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý vốn đầu tư công, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi quản lý chặt chẽ về kế hoạch, phân bổ vốn, giám sát và quyết toán để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

  • Mô hình chu trình quản lý vốn đầu tư công: Bao gồm các giai đoạn lập kế hoạch, thẩm định dự án, phân bổ vốn, thực hiện đầu tư, kiểm tra, giám sát và quyết toán vốn đầu tư.

  • Khái niệm và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Quản lý vốn phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả, tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, chi đầu tư phát triển, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch vốn đầu tư, thẩm định dự toán, giải ngân vốn, quyết toán vốn đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Tuyên Quang:

  • Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ tài chính liên quan đến công tác thẩm định dự toán, giải ngân và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.

  • Số liệu thứ cấp: Khai thác báo cáo chi ngân sách trên hệ thống Tabmis, báo cáo chi ngân sách địa phương của UBND tỉnh, niên giám thống kê từ năm 2016 đến 2021.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích định tính và định lượng, so sánh các chỉ tiêu quản lý vốn đầu tư qua các năm, đánh giá hiệu quả và tồn tại trong công tác quản lý. Cỡ mẫu phỏng vấn khoảng vài chục cán bộ quản lý chủ chốt, lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các phòng ban liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ đầu năm 2022 đến cuối năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng phân bổ và giải ngân vốn đầu tư XDCB: Tỉnh Tuyên Quang đã bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân vốn còn thấp, trung bình chỉ đạt khoảng 75-80% kế hoạch vốn được giao mỗi năm. Năm 2019, tỷ lệ giải ngân đạt cao nhất với 82%, trong khi năm 2020 giảm xuống còn khoảng 70% do ảnh hưởng của dịch bệnh và khó khăn kinh tế.

  2. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán đầu tư: Việc lập dự toán và thẩm định dự án được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng dự toán chưa sát thực tế, dẫn đến điều chỉnh dự toán nhiều lần trong quá trình thực hiện dự án. Qua thẩm định, giá trị dự toán sau thẩm định giảm khoảng 3,8% tổng mức đầu tư trình thẩm định, góp phần tiết kiệm ngân sách.

  3. Kiểm soát và quyết toán vốn đầu tư: Công tác kiểm tra, giám sát và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều hạn chế, thời gian quyết toán kéo dài trung bình 6-9 tháng sau khi dự án hoàn thành, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và kế hoạch tài chính của địa phương. Tỷ lệ hồ sơ quyết toán được thẩm tra và phê duyệt đúng hạn chỉ đạt khoảng 65%.

  4. Năng lực quản lý và tổ chức bộ máy: Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB tại tỉnh còn phân tán, năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều, thiếu chuyên môn sâu về quản lý dự án và tài chính công. Một số cán bộ còn hạn chế về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác theo dõi, báo cáo và kiểm soát vốn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ việc quy hoạch, lập kế hoạch vốn đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung ưu tiên các dự án trọng điểm, dẫn đến phân bổ vốn không hiệu quả. So với một số địa phương như Đà Nẵng hay Bắc Kạn, Tuyên Quang còn chậm trong cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư. Việc thẩm định dự toán chưa sát thực tế cũng làm phát sinh điều chỉnh vốn, gây khó khăn trong kiểm soát chi phí.

Bên cạnh đó, năng lực cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy chưa được củng cố đồng bộ, dẫn đến việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và quyết toán vốn. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành và các nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi khác, cho thấy vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thách thức chung cần được giải quyết đồng bộ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hàng năm, bảng so sánh tiến độ thẩm định dự toán và quyết toán dự án, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư tại tỉnh để minh họa các điểm mạnh, điểm yếu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng: Cần tập trung ưu tiên các dự án trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán vốn. Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 3-5 năm sát với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ thể thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính, thời gian: triển khai ngay từ năm 2023.

  2. Tăng cường công tác thẩm định và phê duyệt dự toán đầu tư: Áp dụng các tiêu chuẩn, định mức chi phí xây dựng mới, nâng cao năng lực thẩm định dự toán, giảm thiểu điều chỉnh dự toán trong quá trình thực hiện dự án. Chủ thể: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, thời gian: hoàn thiện trong năm 2023.

  3. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân và quyết toán vốn đầu tư: Rút ngắn thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả. Chủ thể: Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, thời gian: áp dụng từ năm 2023.

  4. Củng cố năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý dự án và tài chính công cho cán bộ quản lý vốn đầu tư; triển khai hệ thống quản lý vốn đầu tư điện tử để theo dõi, báo cáo và kiểm soát vốn hiệu quả hơn. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính, thời gian: kế hoạch đào tạo và triển khai trong 2023-2024.

  5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý: Rà soát, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa các đơn vị liên quan trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan, thời gian: trong năm 2023.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về tài chính và đầu tư công: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, giúp nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch và kiểm soát vốn đầu tư.

  2. Các nhà hoạch định chính sách địa phương: Thông tin và giải pháp trong luận văn hỗ trợ xây dựng chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư công phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công.

  3. Chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và tài chính công: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

  4. Các đơn vị chủ đầu tư và Ban quản lý dự án: Giúp hiểu rõ quy trình, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, tránh thất thoát, lãng phí.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là gì?
    Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và tuân thủ pháp luật. Ví dụ, việc lập kế hoạch vốn, thẩm định dự toán, giải ngân và quyết toán vốn đều thuộc phạm vi quản lý này.

  2. Tại sao tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Tuyên Quang còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do kế hoạch vốn dàn trải, thủ tục hành chính phức tạp, năng lực quản lý còn hạn chế và ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như dịch bệnh. Điều này làm chậm tiến độ giải ngân và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

  3. Các nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN gồm những gì?
    Bao gồm: đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả, tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng và các quy định pháp luật. Nguyên tắc này giúp đảm bảo vốn được sử dụng hợp lý, tránh thất thoát.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản?
    Cần đào tạo chuyên môn, kỹ năng quản lý dự án và tài chính công cho cán bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; hoàn thiện quy trình, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan. Ví dụ, triển khai hệ thống quản lý vốn đầu tư điện tử giúp theo dõi tiến độ và chi phí chính xác hơn.

  5. Giải pháp nào giúp rút ngắn thời gian quyết toán vốn đầu tư?
    Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án, nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong việc chuẩn bị hồ sơ quyết toán đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ví dụ, áp dụng quy trình thẩm tra quyết toán điện tử giúp giảm thời gian xử lý.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích chi tiết thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
  • Đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý vốn đầu tư XDCB, đồng thời kết hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp để đánh giá thực tiễn công tác quản lý vốn đầu tư tại địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm như nâng cao chất lượng lập kế hoạch vốn, thẩm định dự toán, đẩy nhanh giải ngân và quyết toán, củng cố năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp tỉnh, làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và nghiên cứu.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cán bộ và xây dựng hệ thống quản lý vốn đầu tư hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tại tỉnh Tuyên Quang.

Hành động khuyến nghị: Các cơ quan quản lý và nhà hoạch định chính sách cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.