Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Việt Nam, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tự do, nông dân và các nhóm không thuộc diện đóng BHXH bắt buộc. Tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, chỉ khoảng 326 người trong tổng số 10.520 người trong độ tuổi lao động năm 2022, chiếm chưa đến 3,1%. Trong khi đó, số người tham gia BHXH bắt buộc là 909 người, còn lại hơn 9.200 người chưa tham gia bất kỳ hình thức BHXH nào. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại huyện Minh Long, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường ý định tham gia trong giai đoạn 2024-2030.

Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Minh Long với dữ liệu thứ cấp thu thập trong 5 năm (2017-2022) và khảo sát sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2023 với 400 mẫu khảo sát đại diện cho người dân chưa tham gia BHXH tự nguyện. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố như thái độ, ảnh hưởng xã hội, hiểu biết về BHXH tự nguyện, nhận thức về an sinh xã hội, bảo hộ, thu nhập và truyền thông tác động đến ý định tham gia BHXH tự nguyện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển bền vững khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết hành vi chính:

  • Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein và Ajzen (1975) giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi, trong đó ý định hành vi là yếu tố dự đoán chính cho hành vi thực tế. Ý định được hình thành dựa trên thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan (áp lực xã hội).

  • Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) mở rộng TRA bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi, bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi, từ đó dự đoán ý định và hành vi thực hiện.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm:

  1. Thái độ tham gia BHXH tự nguyện: Đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của người dân về việc tham gia BHXH tự nguyện.
  2. Ảnh hưởng xã hội: Áp lực hoặc sự ủng hộ từ người thân, bạn bè, cộng đồng đối với việc tham gia BHXH.
  3. Hiểu biết về BHXH tự nguyện: Mức độ nhận thức về quyền lợi, điều kiện, thủ tục tham gia BHXH tự nguyện.
  4. Nhận thức về an sinh xã hội (ASXH): Ý thức về vai trò của BHXH tự nguyện trong việc bảo đảm cuộc sống khi về già.
  5. Bảo hộ về việc tham gia BHXH tự nguyện: Sự hỗ trợ, bảo đảm từ Nhà nước và các tổ chức xã hội.
  6. Thu nhập: Mức thu nhập ảnh hưởng đến khả năng và quyết định tham gia BHXH.
  7. Truyền thông: Hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện đến người dân.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Định tính: Phỏng vấn trực tiếp 10 chuyên gia, cán bộ BHXH, đại lý bảo hiểm và người dân để rà soát, hiệu chỉnh mô hình và thang đo các yếu tố ảnh hưởng.

  • Định lượng: Khảo sát 400 người dân chưa tham gia BHXH tự nguyện tại huyện Minh Long bằng bảng câu hỏi Likert 5 cấp độ, thu thập dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2023. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với sai số 5%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể 19.427 người dân trên địa bàn.

Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 26, bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội và thống kê mô tả (giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số p). Quy trình nghiên cứu gồm rà soát lý thuyết, xây dựng mô hình, thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát, phân tích dữ liệu và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện còn thấp: Năm 2022, chỉ có 326 người tham gia BHXH tự nguyện trên tổng số 10.520 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 3,1%. So với năm 2021 (394 người), số lượng người tham gia giảm 17,3%.

  2. Thái độ tích cực ảnh hưởng mạnh đến ý định tham gia: Giá trị trung bình của yếu tố thái độ tham gia BHXH tự nguyện đạt khoảng 4,1 trên thang 5 điểm, cho thấy người dân có nhận thức tích cực về lợi ích của BHXH tự nguyện.

  3. Ảnh hưởng xã hội là yếu tố quan trọng: Người thân, bạn bè và cộng đồng có tác động lớn đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện, với giá trị trung bình khoảng 3,9 điểm.

  4. Hiểu biết về BHXH tự nguyện còn hạn chế: Mức độ hiểu biết về quyền lợi, điều kiện và thủ tục tham gia BHXH tự nguyện chỉ đạt trung bình 3,5 điểm, cho thấy cần tăng cường truyền thông và giáo dục.

  5. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tham gia: Người có thu nhập ổn định và cao hơn có xu hướng tham gia BHXH tự nguyện nhiều hơn. Khoảng 60% người dân cho biết mức phí hiện tại còn cao và mong muốn được hỗ trợ một phần chi phí.

  6. Truyền thông chưa đến được đông đảo người dân: Công tác tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện chưa hiệu quả, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, với giá trị trung bình 3,2 điểm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy thái độ tích cực và ảnh hưởng xã hội là hai yếu tố chủ chốt thúc đẩy ý định tham gia BHXH tự nguyện, phù hợp với lý thuyết TPB và các nghiên cứu trong nước, quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế về hiểu biết và truyền thông làm giảm khả năng tiếp cận và nhận thức đầy đủ của người dân, đặc biệt là nhóm lao động tự do, nông dân và các dân tộc thiểu số tại huyện miền núi Minh Long.

Thu nhập thấp và mức phí đóng cao là rào cản lớn, đồng thời chính sách BHXH tự nguyện chỉ bao gồm hai chế độ hưu trí và tử tuất, không có các chế độ ốm đau, thai sản như BHXH bắt buộc, làm giảm sức hấp dẫn của chính sách. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng người tham gia BHXH tự nguyện qua các năm, bảng thống kê trung bình các yếu tố ảnh hưởng và biểu đồ phân phối thu nhập người tham gia.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Hòa Bình, Phú Yên và TP. Hồ Chí Minh, các yếu tố ảnh hưởng tương đồng nhưng mức độ tác động khác nhau do điều kiện kinh tế, văn hóa và truyền thông. Nghiên cứu này góp phần làm rõ đặc thù vùng miền núi, dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về BHXH tự nguyện

    • Triển khai các chương trình tuyên truyền đa dạng, sử dụng mạng xã hội, truyền hình, radio và các buổi hội thảo tại các xã vùng sâu.
    • Mục tiêu: nâng cao hiểu biết về quyền lợi và thủ tục tham gia, tăng giá trị trung bình nhận thức lên ít nhất 4,0 trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: BHXH huyện phối hợp với UBND xã, các tổ chức đoàn thể.
  2. Hỗ trợ tài chính cho người tham gia BHXH tự nguyện có thu nhập thấp

    • Đề xuất chính sách hỗ trợ mức đóng hoặc cấp kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho hộ nghèo, cận nghèo và nhóm lao động tự do.
    • Mục tiêu: tăng tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện lên 10% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, BHXH tỉnh, các tổ chức xã hội.
  3. Nâng cao chất lượng dịch vụ và thủ tục hành chính

    • Đơn giản hóa thủ tục đăng ký, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ và chi trả chế độ.
    • Mục tiêu: rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 7 ngày làm việc.
    • Chủ thể thực hiện: BHXH huyện, bưu điện huyện.
  4. Phát triển mạng lưới đại lý thu và tư vấn BHXH tự nguyện

    • Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ đại lý, tăng cường tư vấn trực tiếp tại cộng đồng.
    • Mục tiêu: mỗi xã có ít nhất 5 đại lý hoạt động hiệu quả trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: BHXH huyện, các tổ chức xã hội.
  5. Xây dựng chính sách mở rộng quyền lợi BHXH tự nguyện

    • Đề xuất bổ sung các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhằm tăng sức hấp dẫn cho người tham gia.
    • Mục tiêu: trình cấp có thẩm quyền xem xét trong vòng 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan BHXH các cấp

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, cải tiến quy trình, nâng cao hiệu quả vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
    • Use case: Thiết kế chương trình truyền thông, đào tạo cán bộ đại lý.
  2. UBND huyện và các xã vùng miền núi

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng để phối hợp triển khai các giải pháp phù hợp với đặc thù địa phương.
    • Use case: Lập kế hoạch hỗ trợ tài chính, tổ chức tuyên truyền cộng đồng.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị kinh doanh, chính sách công

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực BHXH, phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo, học tập mô hình nghiên cứu.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội

    • Lợi ích: Cơ sở để xây dựng chương trình hỗ trợ, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, góp phần giảm nghèo bền vững.
    • Use case: Triển khai dự án hỗ trợ tài chính, tư vấn cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. BHXH tự nguyện khác gì so với BHXH bắt buộc?
    BHXH tự nguyện cho phép người dân tự chọn mức đóng phù hợp với thu nhập và hưởng hai chế độ chính là hưu trí và tử tuất, trong khi BHXH bắt buộc bao gồm thêm các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Điều này làm BHXH tự nguyện phù hợp với nhóm lao động tự do nhưng cũng hạn chế quyền lợi so với BHXH bắt buộc.

  2. Tại sao tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện ở Minh Long còn thấp?
    Nguyên nhân chính gồm thu nhập thấp, hiểu biết hạn chế về quyền lợi, truyền thông chưa hiệu quả và thủ tục hành chính phức tạp. Ngoài ra, chính sách chưa mở rộng đầy đủ các chế độ bảo hiểm cũng làm giảm sức hấp dẫn.

  3. Làm thế nào để tăng ý định tham gia BHXH tự nguyện?
    Cần tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, hỗ trợ tài chính cho nhóm thu nhập thấp, cải tiến thủ tục hành chính và mở rộng quyền lợi bảo hiểm. Sự ủng hộ từ cộng đồng và người thân cũng đóng vai trò quan trọng.

  4. Ai là đối tượng chính của BHXH tự nguyện tại Minh Long?
    Chủ yếu là nông dân, lao động tự do, tiểu thương, người làm thuê, nội trợ và giúp việc không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Đây là nhóm có thu nhập không ổn định và ít được bảo đảm an sinh xã hội.

  5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Nghiên cứu kết hợp định tính (phỏng vấn chuyên gia, người dân) và định lượng (khảo sát 400 mẫu với bảng câu hỏi Likert), sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu, kiểm định độ tin cậy và phân tích hồi quy nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích thực trạng ý định tham gia BHXH tự nguyện tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra tỷ lệ tham gia còn thấp và các yếu tố ảnh hưởng chính gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội, hiểu biết, thu nhập và truyền thông.

  • Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) được kiểm định và phù hợp với đặc thù địa phương.

  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường ý định tham gia BHXH tự nguyện, bao gồm nâng cao nhận thức, hỗ trợ tài chính, cải tiến thủ tục và mở rộng quyền lợi.

  • Nghiên cứu góp phần hỗ trợ cơ quan quản lý và các tổ chức liên quan trong việc xây dựng chính sách và chương trình phát triển BHXH tự nguyện tại khu vực miền núi.

  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các huyện miền núi khác để hoàn thiện chính sách an sinh xã hội toàn diện.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ tương lai an toàn và bền vững cho cộng đồng miền núi Quảng Ngãi!