Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của ngành, Việt Nam có khoảng 7 triệu người khuyết tật (NKT) trong tổng số 78,5 triệu dân số từ 5 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ 7,8%. Trong đó, người khuyết tật vận động (NKT VĐ) chiếm khoảng 2,9 triệu người, là nhóm đối tượng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là vấn đề việc làm. Tỷ lệ NKT VĐ tham gia lực lượng lao động chỉ đạt khoảng 62%, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, với 20 phường và hơn 200 hội viên NKT, thực trạng việc làm của NKT VĐ còn nhiều hạn chế khi có tới 82% chưa có việc làm. Nhu cầu về các dịch vụ công tác xã hội (DVCTXH) hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT VĐ là rất lớn, tuy nhiên các dịch vụ này còn rất thiếu và chưa phổ biến.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng DVCTXH trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ tại quận Hai Bà Trưng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2018, tập trung khảo sát 50 NKT VĐ trong độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần làm rõ thực trạng và nhu cầu của NKT VĐ mà còn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách và mô hình DVCTXH phù hợp, góp phần thúc đẩy hòa nhập xã hội và phát triển bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng hai lý thuyết chính: Lý thuyết hệ thống và Lý thuyết nhu cầu của Frederick Herzberg. Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh vai trò của các hệ thống chính thức, phi chính thức và xã hội trong việc hỗ trợ NKT VĐ, bao gồm gia đình, cộng đồng, các tổ chức xã hội và trung tâm dịch vụ công tác xã hội. Lý thuyết nhu cầu Herzberg phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động thành nhóm nhân tố ngoại tại (điều kiện vật chất, lương bổng, an toàn việc làm) và nhân tố nội tại (sự thừa nhận, quyền tự do, thăng tiến), giúp phân tích nhu cầu việc làm của NKT VĐ một cách toàn diện.

Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: Người khuyết tật vận động (NKT VĐ) theo định nghĩa của WHO và Luật Người khuyết tật Việt Nam; Dịch vụ công tác xã hội (DVCTXH) là các hoạt động trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao năng lực và chức năng xã hội; Giải quyết việc làm là quá trình tạo điều kiện để người lao động có khả năng và nhu cầu được tiếp cận công việc phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp để tổng hợp các số liệu, văn bản pháp luật và nghiên cứu liên quan. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được áp dụng với toàn bộ 50 NKT VĐ trong độ tuổi lao động tại quận Hai Bà Trưng, nhằm thu thập thông tin về thực trạng việc làm, nhu cầu và tiếp cận dịch vụ hỗ trợ. Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với 11 đối tượng gồm cán bộ UBND quận, cán bộ Hội NKT, nhân viên cung cấp dịch vụ và NKT VĐ để khai thác thông tin chuyên sâu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.

Việc lựa chọn mẫu toàn bộ 50 người dựa trên danh sách hội viên NKT VĐ trong độ tuổi lao động nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với quy mô nghiên cứu. Phân tích dữ liệu chủ yếu theo hướng định tính kết hợp với thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ việc làm thấp: Trong số 50 NKT VĐ khảo sát, chỉ có 9 người (18%) có việc làm, trong đó chỉ 2 người cảm thấy công việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu. 82% còn lại chưa có việc làm, trong đó 68% đang đi xin việc nhưng chưa được nhận.

  2. Thu nhập thấp: Thu nhập bình quân của NKT VĐ có việc làm chủ yếu dưới 4 triệu đồng/tháng, với 5 người dưới 2 triệu và 3 người từ 2-4 triệu, cho thấy mức sống còn nhiều khó khăn.

  3. Nguồn tìm việc hạn chế: Hầu hết NKT VĐ tìm việc qua bạn bè, người thân (6/9 người), chỉ 1 người tìm được việc qua trung tâm dạy nghề, 2 người tự tạo việc làm. DVCTXH chưa phát huy vai trò trong hỗ trợ tìm việc.

  4. Nhu cầu dịch vụ hỗ trợ cao: 90% NKT VĐ mong muốn được tư vấn, tham vấn hướng nghiệp; 84% cần hỗ trợ học nghề; 94% cần dịch vụ giới thiệu việc làm; 66% quan tâm đến hỗ trợ vay vốn lập nghiệp.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ việc làm thấp của NKT VĐ tại quận Hai Bà Trưng phản ánh thực trạng khó khăn trong tiếp cận thị trường lao động do nhiều rào cản về thể chất, tâm lý và kỹ năng. Thu nhập thấp cho thấy công việc hiện có chưa đủ để đảm bảo cuộc sống ổn định, đồng thời ảnh hưởng đến động lực lao động của NKT VĐ. Việc tìm kiếm việc làm chủ yếu qua mạng lưới cá nhân cho thấy sự thiếu hụt các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp hỗ trợ việc làm.

Kết quả phù hợp với lý thuyết Herzberg khi nhóm nhân tố ngoại tại như điều kiện làm việc, lương bổng chưa được đáp ứng đầy đủ, dẫn đến mức độ hài lòng thấp. Nhu cầu cao về các dịch vụ hỗ trợ thể hiện mong muốn được nâng cao năng lực và tiếp cận cơ hội việc làm phù hợp, phù hợp với thang bậc nhu cầu của Maslow từ nhu cầu sinh lý đến nhu cầu được tôn trọng và phát triển bản thân.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế và trong nước cho thấy, mặc dù có chính sách hỗ trợ, nhưng việc triển khai dịch vụ CTXH còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của NKT VĐ. Các rào cản từ phía nhà tuyển dụng như kỳ thị, thiếu cơ sở vật chất hỗ trợ cũng là nguyên nhân chính khiến NKT VĐ khó tiếp cận việc làm ổn định.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ việc làm, biểu đồ nhu cầu dịch vụ hỗ trợ và bảng phân tích thu nhập để minh họa rõ nét thực trạng và nhu cầu của NKT VĐ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và phát triển trung tâm dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp tại quận Hai Bà Trưng nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn, học nghề, giới thiệu việc làm cho NKT VĐ. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là UBND quận phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  2. Tăng cường đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên công tác xã hội để đáp ứng yêu cầu hỗ trợ chuyên sâu cho NKT VĐ, bao gồm kỹ năng tư vấn nghề nghiệp, tham vấn tâm lý và kết nối việc làm. Thời gian đào tạo liên tục, do các trường đại học và trung tâm đào tạo nghề đảm nhiệm.

  3. Triển khai các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và nhà tuyển dụng về quyền lợi và khả năng lao động của NKT VĐ, giảm kỳ thị và tạo môi trường làm việc thân thiện. Chủ thể thực hiện là các tổ chức xã hội, Hội NKT, phối hợp với truyền thông địa phương trong vòng 1 năm.

  4. Hỗ trợ vay vốn và phát triển mô hình tự tạo việc làm cho NKT VĐ thông qua các chính sách ưu đãi, tư vấn lập kế hoạch kinh doanh và hỗ trợ kỹ thuật. Thời gian triển khai 2-3 năm, do Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tài chính vi mô phối hợp thực hiện.

  5. Cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng hỗ trợ NKT VĐ tại nơi làm việc và cộng đồng như xây dựng lối đi, trang thiết bị hỗ trợ vận động, đảm bảo an toàn lao động. Chủ thể là chính quyền địa phương và doanh nghiệp, thực hiện theo kế hoạch 3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và hoạch định chính sách xã hội: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và đề xuất giải pháp giúp xây dựng chính sách hỗ trợ NKT VĐ hiệu quả hơn.

  2. Nhân viên công tác xã hội và các trung tâm dịch vụ xã hội: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp hỗ trợ NKT VĐ trong giải quyết việc làm.

  3. Doanh nghiệp và nhà tuyển dụng: Hiểu rõ nhu cầu, khó khăn của NKT VĐ để tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng môi trường làm việc phù hợp, tăng cường trách nhiệm xã hội.

  4. Người khuyết tật vận động và gia đình: Cung cấp thông tin về quyền lợi, dịch vụ hỗ trợ và các cơ hội việc làm, giúp họ chủ động tiếp cận và phát huy năng lực bản thân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Người khuyết tật vận động có thể làm được những công việc nào phù hợp?
    NKT VĐ thường phù hợp với các công việc ít di chuyển, không đòi hỏi sức khỏe cao như công nghệ thông tin, kinh doanh nhỏ lẻ, thủ công mỹ nghệ, dạy học hoặc các công việc văn phòng. Ví dụ, tại quận Hai Bà Trưng, 24% NKT VĐ mong muốn làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

  2. Tỷ lệ NKT VĐ có việc làm hiện nay như thế nào?
    Theo khảo sát, chỉ khoảng 18% NKT VĐ tại quận Hai Bà Trưng có việc làm, phần lớn còn lại đang thất nghiệp hoặc chưa tiếp cận được cơ hội việc làm phù hợp.

  3. Các dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ việc làm cho NKT VĐ gồm những gì?
    Bao gồm tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ vay vốn lập nghiệp và tham vấn tâm lý. Trong đó, dịch vụ giới thiệu việc làm được NKT VĐ đánh giá cao với tỷ lệ nhu cầu lên tới 94%.

  4. Nguyên nhân chính khiến NKT VĐ khó tìm việc làm là gì?
    Bao gồm hạn chế về thể chất, tâm lý tự ti, thiếu kỹ năng chuyên môn, sự kỳ thị từ nhà tuyển dụng và thiếu các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội cho NKT VĐ?
    Cần xây dựng trung tâm dịch vụ chuyên nghiệp, đào tạo nhân viên, tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, cải thiện cơ sở vật chất và hỗ trợ tài chính cho NKT VĐ.

Kết luận

  • Tỷ lệ NKT VĐ có việc làm tại quận Hai Bà Trưng còn thấp, chỉ đạt khoảng 18%, với thu nhập chủ yếu dưới 4 triệu đồng/tháng.
  • Nhu cầu về các dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ việc làm rất cao, đặc biệt là tư vấn hướng nghiệp, học nghề và giới thiệu việc làm.
  • Các rào cản chính gồm hạn chế về thể chất, tâm lý, kỹ năng và sự kỳ thị từ nhà tuyển dụng.
  • Đề xuất xây dựng trung tâm dịch vụ CTXH chuyên nghiệp, nâng cao nghiệp vụ nhân viên, truyền thông cộng đồng và hỗ trợ vay vốn nhằm cải thiện tình hình.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ NKT VĐ, góp phần thúc đẩy hòa nhập xã hội và phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức xã hội cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả hỗ trợ NKT VĐ trong tương lai.