Tổng quan nghiên cứu

Theo ước tính, Việt Nam có hơn 7% dân số từ 2 tuổi trở lên, tương đương khoảng 6,2 triệu người là người khuyết tật, trong đó có 1,2 triệu trẻ em với nhiều dạng khuyết tật khác nhau, đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động. Trẻ em khuyết tật vận động gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, học tập và hòa nhập xã hội, đòi hỏi sự hỗ trợ toàn diện từ gia đình, cộng đồng và xã hội. Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, với dân số khoảng 318.000 người, trong đó có 624 trẻ em khuyết tật, 292 em thuộc dạng khuyết tật vận động, là địa bàn nghiên cứu điển hình cho hoạt động công tác xã hội hỗ trợ nhóm đối tượng này.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2020, tập trung tại phường Nguyễn Du và Phạm Đình Hổ. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao nhận thức xã hội về quyền lợi và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động mà còn hỗ trợ chính quyền địa phương, nhân viên công tác xã hội và gia đình trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy hòa nhập cộng đồng cho các em.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình công tác xã hội nhằm hỗ trợ người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết duy vật biện chứng: Giúp nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến hoạt động công tác xã hội trong hệ thống xã hội, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

  2. Mô hình công tác xã hội với người khuyết tật: Tập trung vào việc can thiệp, hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao năng lực, giảm thiểu rào cản xã hội và thúc đẩy hòa nhập. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc cung cấp thông tin, tham vấn, hỗ trợ giáo dục, chăm sóc sức khỏe và kết nối nguồn lực.

Các khái niệm chính bao gồm: khuyết tật vận động, trẻ em khuyết tật vận động, công tác xã hội, hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động, và hỗ trợ xã hội. Đặc biệt, luận văn làm rõ đặc điểm tâm lý, nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động và vai trò của công tác xã hội trong việc đáp ứng các nhu cầu này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với một số khảo sát định lượng nhằm thu thập dữ liệu cụ thể và toàn diện. Cỡ mẫu gồm 50 trẻ em khuyết tật vận động từ 7 đến 16 tuổi tại phường Nguyễn Du và Phạm Đình Hổ, cùng với thân nhân các em và 4 nhân viên công tác xã hội tại địa phương.

Các phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập và đánh giá các văn bản pháp luật, chính sách, tài liệu nghiên cứu liên quan đến người khuyết tật và công tác xã hội.
  • Quan sát: Ghi nhận thực tế sinh hoạt, hành vi và môi trường sống của trẻ em khuyết tật vận động.
  • Điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập thông tin về đặc điểm cá nhân, mức độ hài lòng và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động.
  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện với trẻ em, gia đình và nhân viên công tác xã hội để hiểu rõ hơn về khó khăn, nhu cầu và hiệu quả hoạt động hỗ trợ.
  • Thảo luận nhóm: Tổ chức với nhóm trẻ em khuyết tật vận động nhằm khai thác các vấn đề tâm lý, xã hội và đề xuất giải pháp.

Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích nội dung định tính kết hợp với thống kê mô tả các số liệu thu thập được nhằm đưa ra đánh giá khách quan về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng trẻ em khuyết tật vận động tại địa bàn nghiên cứu: Trong 50 trẻ em được khảo sát, 58% là nam và 42% là nữ. Về trình độ học vấn, 42% đã hoàn thành tiểu học, 58% hoàn thành trung học cơ sở, không có trẻ chưa qua đào tạo. Về mức độ khuyết tật, 42% trẻ ở mức nhẹ, 34% mức nặng và 24% mức đặc biệt nặng. Các dạng khuyết tật phổ biến gồm bẩm sinh khèo chân tay (27%), thừa dính ngón chân tay (21%) và bàn chân chữ X, chữ O (22%).

  2. Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động: 100% trẻ em và gia đình được khảo sát cho biết hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức được thực hiện thường xuyên. 68,75% người tham gia đánh giá rất hài lòng về hiệu quả tuyên truyền. Hoạt động tham vấn giúp trẻ và gia đình giải tỏa căng thẳng, nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với khó khăn. Hỗ trợ giáo dục và chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng được triển khai nhưng còn hạn chế về quy mô và chất lượng.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công tác xã hội: Bao gồm yếu tố thuộc về trẻ em và gia đình như tâm lý mặc cảm, khó khăn trong sinh hoạt; yếu tố nhân viên công tác xã hội như hạn chế về số lượng, trình độ chuyên môn và kỹ năng; yếu tố cơ chế chính sách và sự phối hợp của chính quyền địa phương còn chưa đồng bộ và thiếu tính chuyên nghiệp.

  4. Nhận thức và thái độ xã hội: Mặc dù có sự cải thiện, nhưng vẫn tồn tại định kiến, kỳ thị đối với trẻ em khuyết tật vận động, ảnh hưởng đến việc hòa nhập và tiếp cận dịch vụ hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng. Việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức giúp gia đình và cộng đồng hiểu rõ hơn về quyền lợi và nhu cầu của trẻ, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho các em phát triển. Tuy nhiên, hạn chế về năng lực nhân viên công tác xã hội và thiếu nguồn lực hỗ trợ đã làm giảm hiệu quả hoạt động.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ người khuyết tật, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của đào tạo chuyên sâu và phát triển mô hình can thiệp phù hợp. Việc sử dụng biểu đồ thể hiện tỷ lệ trẻ em theo giới tính, trình độ học vấn và mức độ khuyết tật giúp minh họa rõ nét thực trạng đối tượng nghiên cứu, từ đó làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.

Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ nằm ở việc đánh giá thực trạng mà còn góp phần nâng cao nhận thức xã hội, thúc đẩy chính sách và cải thiện chất lượng dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức

    • Động từ hành động: Tổ chức các chiến dịch truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức cho gia đình, cộng đồng và cán bộ địa phương.
    • Target metric: Đạt 90% gia đình trẻ em khuyết tật vận động được tiếp cận thông tin chính sách trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: UBND quận, phòng Lao động Thương binh Xã hội, nhân viên công tác xã hội.
  2. Phát triển chính sách đặc thù hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động

    • Động từ hành động: Xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi về giáo dục, y tế, phục hồi chức năng và trợ cấp xã hội.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ trẻ em khuyết tật vận động được hưởng chính sách lên 80% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Chính quyền quận, Sở Lao động Thương binh Xã hội, các cơ quan liên quan.
  3. Nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội

    • Động từ hành động: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
    • Target metric: 100% nhân viên công tác xã hội tại địa phương được đào tạo bài bản trong 18 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Trường Đại học Lao động – Xã hội, Trung tâm đào tạo nghề, UBND quận.
  4. Cải thiện chất lượng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động

    • Động từ hành động: Xây dựng quy trình làm việc chuyên nghiệp, tăng cường phối hợp liên ngành và giám sát hiệu quả.
    • Target metric: Tăng mức độ hài lòng của trẻ em và gia đình lên trên 85% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động Thương binh Xã hội, các tổ chức xã hội, cộng tác viên công tác xã hội.
  5. Huy động sự tham gia của cộng đồng và gia đình

    • Động từ hành động: Phát động phong trào hỗ trợ, vận động nguồn lực và xây dựng mạng lưới cộng đồng trợ giúp.
    • Target metric: Tăng số lượng tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động lên 50% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND phường, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ LĐTBXH

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức chuyên sâu về hoạt động công tác xã hội hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động, nâng cao kỹ năng thực hành và hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng.
    • Use case: Áp dụng trong công tác tư vấn, tham vấn, kết nối nguồn lực và triển khai các chương trình hỗ trợ.
  2. Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý xã hội

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, nhu cầu và khó khăn của trẻ em khuyết tật vận động để xây dựng chính sách phù hợp và giám sát hiệu quả thực thi.
    • Use case: Lập kế hoạch phát triển dịch vụ xã hội, điều chỉnh chính sách trợ giúp và tổ chức các hoạt động cộng đồng.
  3. Gia đình và người chăm sóc trẻ em khuyết tật vận động

    • Lợi ích: Nâng cao nhận thức về quyền lợi, nhu cầu và các dịch vụ hỗ trợ, từ đó chủ động tham gia chăm sóc và phối hợp với nhân viên công tác xã hội.
    • Use case: Tìm hiểu cách thức hỗ trợ trẻ em phát triển toàn diện, giảm thiểu mặc cảm và tăng cường hòa nhập xã hội.
  4. Các tổ chức xã hội, phi chính phủ và nhà nghiên cứu

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học để thiết kế chương trình can thiệp, vận động nguồn lực và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực công tác xã hội với trẻ em khuyết tật.
    • Use case: Xây dựng dự án hỗ trợ, đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất chính sách xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động công tác xã hội hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động gồm những nội dung chính nào?
    Hoạt động bao gồm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tham vấn nâng cao năng lực; hỗ trợ giáo dục; chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; tìm kiếm và kết nối nguồn lực trợ giúp. Ví dụ, nhân viên công tác xã hội cung cấp thông tin về quyền lợi và chính sách cho trẻ và gia đình, giúp các em tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục.

  2. Những khó khăn lớn nhất mà trẻ em khuyết tật vận động gặp phải là gì?
    Trẻ thường gặp khó khăn trong di chuyển, sinh hoạt cá nhân, học tập và giao tiếp xã hội. Tâm lý mặc cảm, tự ti và bị kỳ thị cũng là rào cản lớn. Ngoài ra, nhiều gia đình chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nhu cầu của trẻ, dẫn đến thiếu sự hỗ trợ kịp thời.

  3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động như thế nào?
    Nhân viên công tác xã hội là cầu nối giữa trẻ, gia đình và các nguồn lực xã hội. Họ cung cấp thông tin, tham vấn, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ, vận động nguồn lực và phối hợp với các bên liên quan để nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy hòa nhập xã hội cho trẻ.

  4. Chính sách hiện hành hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại Việt Nam ra sao?
    Việt Nam có nhiều chính sách như trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy nghề và phục hồi chức năng. Tuy nhiên, việc tiếp cận các chính sách này còn hạn chế do rào cản về nhận thức, cơ sở vật chất và năng lực cán bộ thực thi.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động?
    Cần tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên công tác xã hội, phát triển chính sách đặc thù, nâng cao nhận thức cộng đồng, cải thiện quy trình làm việc và huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng. Ví dụ, tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng tham vấn và vận động nguồn lực cho nhân viên công tác xã hội.

Kết luận

  • Hoạt động công tác xã hội đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy hòa nhập xã hội.
  • Thực trạng cho thấy trẻ em khuyết tật vận động gặp nhiều khó khăn về thể chất, tâm lý và xã hội, trong khi hoạt động hỗ trợ còn hạn chế về quy mô và chất lượng.
  • Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm đặc điểm cá nhân trẻ, năng lực nhân viên công tác xã hội và cơ chế chính sách địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội, bao gồm tăng cường tuyên truyền, phát triển chính sách, đào tạo nhân lực và huy động cộng đồng.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động, đồng thời kêu gọi sự quan tâm, phối hợp của các bên liên quan để triển khai các bước tiếp theo trong vòng 1-3 năm tới nhằm cải thiện thực trạng và nâng cao hiệu quả trợ giúp.

Quý độc giả và các nhà quản lý, nhân viên công tác xã hội được khuyến khích áp dụng các kết quả và giải pháp nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho trẻ em khuyết tật vận động.