Tổng quan nghiên cứu
Hệ thống công trình thủy lợi (CTTL) tại Việt Nam đóng vai trò thiết yếu trong phát triển nông nghiệp, thủy sản và các ngành kinh tế khác, góp phần tăng năng suất và giảm thiểu thiên tai. Theo báo cáo tổng kết, trên toàn quốc đã xây dựng 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa, phục vụ diện tích từ 200 ha trở lên, trong đó có 110 hệ thống lớn với diện tích phục vụ trên 2.000 ha. Tổng dung tích trữ nước đạt khoảng 50 tỷ m³, với hơn 13.000 trạm bơm và 254.815 km kênh mương các loại. Hệ thống này đảm bảo tưới cho khoảng 90% diện tích đất canh tác, với tổng diện tích đất trồng lúa được tưới đạt 7 triệu ha trong các vụ Đông Xuân, Hè Thu và Mùa.
Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi còn nhiều thách thức do đặc thù phức tạp của hệ thống, ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, khí hậu và tổ chức lao động. Công tác xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) trong quản lý khai thác công trình thủy lợi là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tối ưu hóa chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Sông Đáy, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành hệ thống thủy lợi trên địa bàn 6 huyện thuộc TP. Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ năm 2012 đến 2015, tập trung vào các chỉ tiêu định mức như lao động, sử dụng nước, tiêu hao điện năng, sửa chữa tài sản cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý khoa học của Frederick Winslow Taylor, nhấn mạnh tối ưu hóa quá trình sản xuất thông qua hợp lý hóa lao động, tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và phân công chuyên môn hóa. Các nguyên lý này được áp dụng để xây dựng định mức KTKT nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các khái niệm chuyên ngành như:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT): Mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc để hoàn thành nhiệm vụ tưới tiêu theo kế hoạch.
- Định mức lao động: Số lượng lao động tiêu chuẩn cho từng công việc cụ thể.
- Định mức sử dụng nước: Lượng nước tưới tiêu tiêu chuẩn trên một đơn vị diện tích.
- Định mức tiêu hao điện năng: Mức điện năng tiêu thụ cho các hoạt động bơm tưới, tiêu thoát.
- Định mức sửa chữa tài sản cố định: Tỷ lệ chi phí sửa chữa thường xuyên so với nguyên giá tài sản.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tỷ lệ chi phí quản lý trên tổng chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và phân tích định lượng, cụ thể:
- Nguồn dữ liệu: Số liệu sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Sông Đáy giai đoạn 2012-2015, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu chuyên ngành.
- Phương pháp chọn mẫu: Lấy toàn bộ số liệu liên quan đến công tác xây dựng và áp dụng định mức KTKT tại công ty, đảm bảo tính đại diện cho phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu định mức giữa các năm và với các vùng miền khác; phân tích chuyên gia để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm 2016, phân tích và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng xây dựng và áp dụng định mức KTKT: Công ty đã xây dựng và áp dụng các định mức lao động, sử dụng nước, tiêu hao điện năng, sửa chữa tài sản cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, đội ngũ làm công tác định mức còn thiếu về số lượng và chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến chất lượng định mức chưa cao.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Diện tích tưới tiêu trung bình 3 năm (2013-2015) đạt khoảng 65.360 ha/năm, trong đó vụ xuân chiếm 27.792 ha, vụ mùa 27.389 ha và vụ đông 7.804 ha. Kinh phí đặt hàng trung bình hàng năm khoảng 282 tỷ đồng, với chi phí thực tế cho công tác tưới tiêu và quản lý doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ.
Định mức sử dụng nước và điện năng: Định mức sử dụng nước tưới tại công ty phù hợp với điều kiện thực tế, tuy nhiên còn tồn tại sự khác biệt lớn so với các vùng miền khác do đặc điểm khí hậu và địa hình. Định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới dao động từ 196 đến 880 kWh/ha tùy vùng, công ty nằm trong mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Định mức sửa chữa tài sản cố định và chi phí quản lý: Tỷ lệ chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định dao động từ 0,41% đến 3,18% nguyên giá tài sản, có đơn vị vượt mức quy định. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm khoảng 3-5% tổng chi phí hợp lý, phản ánh sự biến động giữa các đơn vị.
Thảo luận kết quả
Việc xây dựng và áp dụng định mức KTKT tại Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Sông Đáy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, giúp lập kế hoạch sản xuất, phân bổ lao động hợp lý và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, chất lượng định mức còn hạn chế do thiếu đội ngũ chuyên môn và chưa có quy trình chuẩn hóa.
So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả cho thấy sự khác biệt về định mức giữa các vùng miền là do điều kiện tự nhiên và kỹ thuật khác nhau, khẳng định cần xây dựng định mức riêng biệt cho từng hệ thống công trình. Việc áp dụng cơ chế giao khoán dựa trên định mức đã giúp một số đơn vị giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh định mức sử dụng nước, điện năng và chi phí sửa chữa giữa các vùng miền, cũng như bảng tổng hợp chi phí hoạt động của công ty qua các năm để minh họa xu hướng và hiệu quả áp dụng định mức.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện tổ chức bộ phận xây dựng định mức: Tăng cường nhân lực chuyên môn, đào tạo bài bản cho cán bộ phòng Kế hoạch để nâng cao chất lượng xây dựng định mức. Thời gian thực hiện: 2017-2018. Chủ thể: Ban lãnh đạo công ty phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Cải tiến phương pháp xây dựng định mức: Áp dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích số liệu thực tế, khảo sát hiện trường và chuyên gia để xây dựng định mức sát thực tế hơn, phù hợp với đặc điểm công trình và điều kiện khí hậu. Thời gian: 2017-2019. Chủ thể: Phòng Kế hoạch và các chuyên gia tư vấn.
Hoàn thiện quy trình xây dựng và áp dụng định mức: Xây dựng quy trình chuẩn hóa, bao gồm các bước từ lập danh mục công việc, xác định thành phần công việc, tính toán định mức, xét duyệt, ban hành và điều chỉnh định mức. Thời gian: 2017-2018. Chủ thể: Ban quản lý công ty và phòng Kế hoạch.
Áp dụng cơ chế giao khoán dựa trên định mức: Mở rộng phạm vi giao khoán chi phí cho các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý lao động, chi phí. Thời gian: 2018-2020. Chủ thể: Ban lãnh đạo công ty và các đơn vị trực thuộc.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và điều chỉnh định mức: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ việc áp dụng định mức, thu thập phản hồi và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác và phù hợp. Thời gian: liên tục từ 2017. Chủ thể: Phòng Kế hoạch và Ban kiểm tra công ty.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các công ty thủy lợi và quản lý công trình thủy lợi: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn để xây dựng và áp dụng định mức KTKT, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành hệ thống thủy lợi.
Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và thủy lợi: Tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn về quản lý khai thác công trình thủy lợi, đặc biệt trong việc áp dụng cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế kỹ thuật, thủy lợi: Cung cấp khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về xây dựng định mức KTKT trong lĩnh vực thủy lợi.
Các đơn vị tư vấn xây dựng định mức và quản lý sản xuất: Tham khảo quy trình, phương pháp và kinh nghiệm xây dựng định mức KTKT, từ đó áp dụng cho các dự án tương tự trong ngành thủy lợi và các lĩnh vực liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Định mức kinh tế - kỹ thuật là gì và vai trò của nó trong quản lý công trình thủy lợi?
Định mức KTKT là mức hao phí tiêu chuẩn về lao động, vật tư, máy móc để hoàn thành nhiệm vụ tưới tiêu. Nó giúp lập kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn lực hợp lý, kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi.Phương pháp xây dựng định mức KTKT được áp dụng như thế nào?
Phương pháp hỗn hợp được sử dụng, kết hợp phân tích số liệu thực tế, khảo sát hiện trường và ý kiến chuyên gia để xây dựng định mức sát với điều kiện thực tế, đảm bảo tính khoa học và khả thi.Tại sao cần xây dựng định mức riêng cho từng hệ thống công trình thủy lợi?
Do đặc điểm kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, khí hậu và tổ chức lao động khác nhau giữa các vùng miền, định mức chung không thể phản ánh chính xác yêu cầu thực tế, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.Cơ chế giao khoán dựa trên định mức có lợi ích gì?
Giao khoán giúp gắn kết quyền lợi với trách nhiệm của người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm chi phí quản lý và tăng năng suất lao động.Làm thế nào để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của định mức KTKT?
Cần thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát định kỳ, thu thập phản hồi từ thực tế áp dụng và điều chỉnh định mức phù hợp với biến động điều kiện sản xuất và công nghệ.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, tập trung tại Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Sông Đáy.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết hoàn thiện tổ chức, phương pháp và quy trình xây dựng định mức để nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành hệ thống thủy lợi.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường năng lực cán bộ, cải tiến phương pháp xây dựng, hoàn thiện quy trình và áp dụng cơ chế giao khoán dựa trên định mức.
- Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, làm cơ sở cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi khác trong việc xây dựng định mức phù hợp với điều kiện địa phương.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, áp dụng thử nghiệm các giải pháp đề xuất và đánh giá hiệu quả trong giai đoạn 2017-2020, đồng thời mở rộng nghiên cứu cho các hệ thống công trình khác.
Hành động khuyến nghị: Các đơn vị quản lý công trình thủy lợi nên áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện chính sách và quy định liên quan.