Tổng quan nghiên cứu

Phú Yên, một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh cấp quốc gia như Gành Đá Đĩa, đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài và đầm Ô Loan, cùng nhiều di tích lịch sử và lễ hội đa dạng. Tuy nhiên, lượng khách du lịch đến Phú Yên vẫn còn khá khiêm tốn so với các tỉnh trong khu vực. Từ năm 2011, tỉnh đã xác định phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với mục tiêu gia tăng lượng khách, doanh thu và tỉ trọng đóng góp vào GDP. Thực tế cho thấy, các giải pháp và hoạt động phát triển chưa đạt được kỳ vọng, trong khi sự cạnh tranh giữa các điểm đến trong khu vực ngày càng gay gắt. Khách nội địa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng khách đến Phú Yên, do đó việc thu hút khách nội địa trở thành yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển du lịch địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách nội địa đến du lịch Phú Yên và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm tăng sức hấp dẫn của điểm đến này. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, với trọng tâm là các hoạt động thu hút khách nội địa. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển du lịch, góp phần nâng cao hiệu quả thu hút khách và tăng trưởng kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về cung - cầu du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến và hoạt động xúc tiến du lịch. Cung du lịch được hiểu là tổng hợp các yếu tố tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ và nhân lực tạo nên sản phẩm du lịch. Cầu du lịch là nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch đối với các sản phẩm và dịch vụ du lịch tại điểm đến. Năng lực cạnh tranh của điểm đến và doanh nghiệp du lịch được xem là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế trong việc thu hút và phục vụ khách du lịch. Hoạt động xúc tiến du lịch là quá trình truyền thông, quảng bá nhằm tạo nhận thức và thúc đẩy khách lựa chọn điểm đến.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Khách du lịch nội địa: công dân Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, với thời gian lưu trú trên 24 giờ và mục đích không phải lao động kiếm thu nhập.
  • Tài nguyên du lịch: bao gồm tài nguyên thiên nhiên (địa hình, khí hậu, biển đảo) và tài nguyên nhân văn (di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội).
  • Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: hệ thống lưu trú, ăn uống, giao thông, vui chơi giải trí, y tế và các dịch vụ bổ sung.
  • Hoạt động thu hút khách nội địa: các hoạt động của ngành du lịch địa phương và doanh nghiệp nhằm kích thích cầu du lịch, bao gồm xúc tiến, liên kết phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Phú Yên, các tài liệu pháp luật và nghiên cứu trước đây. Phương pháp khảo sát thực địa được áp dụng để cập nhật thông tin về hoạt động thu hút khách nội địa, với cỡ mẫu 200 phiếu điều tra khách du lịch nội địa tại Phú Yên nhằm thu thập dữ liệu về nhu cầu và đánh giá dịch vụ. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện với các cán bộ Sở VHTTDL, doanh nghiệp lữ hành và khách sạn để thu thập ý kiến về thực trạng và giải pháp. Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích SWOT và so sánh tăng trưởng khách qua các năm. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2000 đến năm 2013, với dự báo và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tài nguyên du lịch phong phú nhưng chưa khai thác hiệu quả
    Phú Yên sở hữu nhiều tài nguyên thiên nhiên đa dạng như bờ biển dài 189 km, các vịnh đẹp (Vũng Rô, Xuân Đài), đầm nước ngọt (Ô Loan, Cù Mông), suối khoáng nóng và các khu bảo tồn thiên nhiên. Tài nguyên nhân văn gồm nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, lễ hội truyền thống và ẩm thực đặc sắc. Tuy nhiên, các khu, điểm du lịch vẫn chưa được đầu tư đúng mức, nhiều dự án lớn bị thu hồi hoặc chậm tiến độ.

  2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế
    Tỉnh có 120 cơ sở lưu trú với 2.508 buồng, trong đó 500 buồng đạt tiêu chuẩn 3-5 sao, công suất buồng năm 2013 đạt 55%. Các cơ sở ăn uống khoảng 80 cơ sở lớn nhỏ, nhưng dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao còn thiếu hụt, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách. Hệ thống giao thông gồm quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, sân bay Tuy Hòa được nâng cấp, cảng Vũng Rô có thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn, tuy nhiên phương tiện vận chuyển chuyên dụng cho khách du lịch còn hạn chế.

  3. Lượng khách nội địa tăng trưởng ổn định nhưng tổng lượng còn thấp
    Từ năm 2000 đến 2013, lượng khách du lịch nội địa đến Phú Yên tăng trưởng bình quân 24,9%, đạt khoảng 600.000 lượt năm 2013, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng khách. Tốc độ tăng trưởng cao nhất vào các năm 2001 (50,5%), 2009 (40%) và 2011 (56,4%). Tuy nhiên, so với tiềm năng và các tỉnh lân cận, lượng khách vẫn còn khiêm tốn.

  4. Nguồn nhân lực du lịch còn yếu về chất lượng
    Tổng số lao động trong ngành du lịch khoảng 3.600 người, trong đó chỉ 9,47% có trình độ đại học, cao đẳng; 17,1% trung cấp; 25,94% sơ cấp và 47,49% đào tạo tại chỗ hoặc nghiệp vụ ngắn hạn. Trình độ ngoại ngữ thấp và thiếu nhân lực chất lượng cao là rào cản lớn cho phát triển du lịch bền vững.

Thảo luận kết quả

Sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên và nhân văn là lợi thế lớn của Phú Yên, tạo nền tảng cho đa dạng loại hình du lịch như nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, văn hóa và tâm linh. Tuy nhiên, hạn chế về đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ vui chơi giải trí và phương tiện vận chuyển chuyên dụng làm giảm sức hấp dẫn điểm đến. Lượng khách nội địa tăng trưởng ổn định phản ánh hiệu quả bước đầu của các hoạt động xúc tiến và phát triển sản phẩm, nhưng tổng lượng còn thấp so với tiềm năng, cho thấy cần có chiến lược thu hút khách hiệu quả hơn.

Nguồn nhân lực yếu kém về chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách, đồng thời làm giảm năng lực cạnh tranh của điểm đến. So với các nghiên cứu về phát triển du lịch tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, Phú Yên cần đẩy mạnh đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng lượng khách nội địa giai đoạn 2000-2013, bảng phân loại cơ sở lưu trú theo tiêu chuẩn sao và biểu đồ cơ cấu trình độ nhân lực ngành du lịch. Phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh về tài nguyên và vị trí địa lý, điểm yếu về cơ sở hạ tầng và nhân lực, cơ hội từ chính sách phát triển du lịch mũi nhọn và thách thức từ cạnh tranh khu vực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch
    Đẩy mạnh đầu tư các khu, điểm du lịch trọng điểm như Vịnh Vũng Rô, Gành Đá Đĩa, Đầm Ô Loan với quy mô và chất lượng cao, hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch. Mục tiêu nâng công suất buồng lưu trú lên 70% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: chính quyền tỉnh, nhà đầu tư, doanh nghiệp du lịch.

  2. Phát triển đa dạng sản phẩm du lịch đặc sắc, phù hợp với nhu cầu khách nội địa
    Xây dựng các tour du lịch sinh thái, văn hóa, ẩm thực kết hợp trải nghiệm lễ hội truyền thống và khám phá thiên nhiên. Tăng cường phát triển dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao biển và các dịch vụ bổ sung. Thời gian thực hiện: 3 năm. Chủ thể: doanh nghiệp du lịch, Sở VHTTDL.

  3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực du lịch
    Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho lao động hiện có và đào tạo mới. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng lên 20% trong 5 năm. Chủ thể: Sở VHTTDL, các trường đào tạo, doanh nghiệp.

  4. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá và liên kết phát triển du lịch
    Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh điểm đến qua các kênh truyền thông đa phương tiện, tổ chức sự kiện du lịch, hội chợ trong và ngoài nước. Thúc đẩy liên kết vùng với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ để tạo sản phẩm du lịch liên vùng hấp dẫn. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Sở VHTTDL, các doanh nghiệp lữ hành.

  5. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
    Phát triển du lịch cộng đồng, hỗ trợ người dân tham gia cung cấp dịch vụ lưu trú, ẩm thực và sản phẩm thủ công truyền thống. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và văn hóa du lịch. Chủ thể: chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
    Giúp hoạch định chính sách phát triển du lịch địa phương, xây dựng kế hoạch xúc tiến và đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với thực trạng và tiềm năng của Phú Yên.

  2. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành
    Cung cấp cơ sở để phát triển sản phẩm du lịch đặc sắc, nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng chiến lược thu hút khách nội địa hiệu quả.

  3. Các tổ chức đào tạo và nghiên cứu du lịch
    Làm tài liệu tham khảo cho việc đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển sản phẩm và quản lý điểm đến du lịch.

  4. Cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội
    Hiểu rõ vai trò và cơ hội tham gia phát triển du lịch, từ đó nâng cao nhận thức và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao khách nội địa lại quan trọng đối với du lịch Phú Yên?
    Khách nội địa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng khách đến Phú Yên, đóng vai trò là nguồn khách chính giúp duy trì và phát triển ngành du lịch địa phương, đặc biệt trong giai đoạn đầu phát triển.

  2. Phú Yên có những tài nguyên du lịch nào nổi bật?
    Phú Yên có bờ biển dài 189 km, nhiều vịnh đẹp như Vũng Rô, Xuân Đài, đầm Ô Loan, các di tích lịch sử như Tháp Nhạn, nhà thờ Mằng Lăng, cùng nhiều lễ hội truyền thống và đặc sản ẩm thực phong phú.

  3. Những hạn chế lớn nhất của du lịch Phú Yên hiện nay là gì?
    Hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ vui chơi giải trí còn thiếu, phương tiện vận chuyển chuyên dụng chưa phát triển, nguồn nhân lực du lịch chất lượng thấp và đầu tư chưa đồng bộ.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch tại Phú Yên?
    Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển sản phẩm độc đáo, liên kết với các đơn vị khác để tạo chuỗi giá trị, đồng thời đào tạo nhân lực chuyên nghiệp và tăng cường xúc tiến quảng bá.

  5. Các giải pháp xúc tiến du lịch hiệu quả cho Phú Yên là gì?
    Tăng cường quảng bá qua truyền thông đa phương tiện, tổ chức sự kiện du lịch, hợp tác liên kết vùng, phát triển thương hiệu điểm đến và sử dụng công nghệ số để tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Kết luận

  • Phú Yên sở hữu tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn phong phú, là nền tảng quan trọng để phát triển du lịch nội địa.
  • Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sức hấp dẫn điểm đến.
  • Lượng khách nội địa tăng trưởng ổn định nhưng tổng lượng còn thấp so với tiềm năng và các tỉnh lân cận.
  • Nguồn nhân lực du lịch cần được nâng cao về chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến quảng bá và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đồng bộ trong vòng 3-5 năm tới nhằm tăng trưởng lượng khách nội địa và nâng cao chất lượng dịch vụ. Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để hiện thực hóa mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại Phú Yên. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, độc giả được khuyến khích nghiên cứu toàn bộ luận văn và các tài liệu liên quan.