Tổng quan nghiên cứu
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng là một đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, có chức năng quản lý Nhà nước về hải quan trên địa bàn TP Đà Nẵng. Với hơn 42 năm hình thành và phát triển, Cục Hải quan TP Đà Nẵng hiện có 16 đơn vị trực thuộc và khoảng 310 cán bộ công chức, hợp đồng lao động. Nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước (NSNN) và các khoản thu lệ phí hải quan. Năm 2016, công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính công.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng trong năm 2016, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và minh bạch trong việc sử dụng nguồn kinh phí. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các phần hành kế toán chủ yếu như lập dự toán thu, chi NSNN, kế toán nguồn kinh phí, kế toán chi kinh phí, kế toán tài sản cố định, kế toán thanh toán và hệ thống báo cáo kế toán.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần đảm bảo sự minh bạch, chính xác trong việc sử dụng ngân sách, đồng thời hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát và ra quyết định quản lý của lãnh đạo đơn vị và các cơ quan quản lý cấp trên.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán hành chính sự nghiệp, trong đó tập trung vào:
Lý thuyết kế toán hành chính sự nghiệp: Nhấn mạnh đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm việc quản lý nguồn kinh phí NSNN, lập dự toán thu chi, hạch toán chi tiết các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách, và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Mô hình lập dự toán ngân sách: Áp dụng hai phương pháp lập dự toán chính là phương pháp dựa trên kết quả thực tế năm trước điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và phương pháp lập dự toán cấp không dựa trên kết quả năm trước mà dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch.
Khái niệm kế toán quản trị: Tập trung vào vai trò của báo cáo kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định hiệu quả.
Các khái niệm chính bao gồm: dự toán thu chi NSNN, nguồn kinh phí hoạt động, tài sản cố định hữu hình và vô hình, kế toán thanh toán, báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng, với các bước cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ Cục Hải quan TP Đà Nẵng trong năm 2016, bao gồm số liệu kế toán, báo cáo tài chính, dự toán thu chi, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu nội bộ.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp mô tả để tổng hợp, phân tích thực trạng công tác kế toán; phương pháp suy luận để đánh giá các tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung toàn bộ công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng, không giới hạn mẫu nhỏ, nhằm đảm bảo tính toàn diện và thực tiễn.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào số liệu và hoạt động kế toán trong năm tài chính 2016, với việc thu thập, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong năm 2017.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng lập dự toán thu, chi NSNN: Dự toán thu NSNN năm 2016 được xây dựng dựa trên các quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính, với tổng dự toán thu từ thuế xuất nhập khẩu và lệ phí hải quan đạt khoảng 100% kế hoạch giao. Tuy nhiên, việc lập dự toán chi còn mang tính hình thức, chưa phản ánh sát thực tế nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
Công tác kế toán nguồn kinh phí và chi hoạt động: Kế toán nguồn kinh phí được thực hiện theo đúng quy định, sử dụng tài khoản 461 và 008 để theo dõi chi tiết từng nguồn kinh phí. Tuy nhiên, việc phân loại và hạch toán chi tiết các khoản chi chưa đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc tổng hợp và báo cáo.
Quản lý và kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Việc theo dõi, kiểm kê và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện đầy đủ, sử dụng phần mềm quản lý tài sản. TSCĐ hữu hình và vô hình được phân loại rõ ràng theo tiêu chuẩn Bộ Tài chính. Tuy nhiên, một số tài sản chưa được cập nhật kịp thời vào sổ sách kế toán, ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài sản.
Hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách được lập đúng mẫu biểu, đúng kỳ hạn, đảm bảo tính trung thực và khách quan. Báo cáo kế toán quản trị còn hạn chế về mặt nội dung và tính kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin cho nhà quản lý.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân các tồn tại trên xuất phát từ đặc thù hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự phân tán trong tổ chức bộ máy kế toán và hạn chế về công nghệ thông tin. So với các nghiên cứu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khác như bệnh viện, trường học, Cục Hải quan TP Đà Nẵng có quy mô lớn hơn và nghiệp vụ phức tạp hơn, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải chuyên nghiệp và đồng bộ hơn.
Việc áp dụng phần mềm kế toán IMASTC giúp nâng cao hiệu quả ghi chép và tổng hợp số liệu, tuy nhiên cần cải tiến hơn nữa về kết nối dữ liệu giữa các phần hành kế toán và các đơn vị trực thuộc. Báo cáo kế toán quản trị cần được phát triển để cung cấp thông tin kịp thời, hỗ trợ tốt hơn cho công tác ra quyết định.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán thu, chi năm 2016, bảng tổng hợp số liệu tài sản cố định và biểu đồ đánh giá mức độ hoàn thiện các phần hành kế toán.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập dự toán thu, chi: Tăng cường đào tạo cán bộ kế toán về kỹ năng lập dự toán, áp dụng phương pháp kết hợp giữa dự toán trên cơ sở quá khứ và dự toán cấp không để đảm bảo tính chính xác và khả thi. Thời gian thực hiện: trong năm tài chính tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài vụ - Quản trị phối hợp với các phòng tham mưu.
Nâng cao chất lượng hạch toán nguồn kinh phí và chi hoạt động: Xây dựng quy trình chi tiết, chuẩn hóa chứng từ kế toán, phân công rõ trách nhiệm từng kế toán viên phụ trách phần hành. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Ban lãnh đạo Cục và Trưởng phòng Tài vụ - Quản trị.
Cải tiến quản lý tài sản cố định: Áp dụng phần mềm quản lý tài sản đồng bộ, cập nhật kịp thời biến động tài sản, tổ chức kiểm kê định kỳ nghiêm ngặt. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Phòng Tài vụ - Quản trị và các đơn vị trực thuộc.
Phát triển hệ thống báo cáo kế toán quản trị: Thiết kế các báo cáo quản trị đa dạng, kịp thời, phù hợp với nhu cầu quản lý của từng cấp lãnh đạo, đồng thời đào tạo cán bộ sử dụng hiệu quả báo cáo này. Thời gian: 9 tháng. Chủ thể: Phòng Tài vụ - Quản trị phối hợp với Ban lãnh đạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán: Nâng cấp phần mềm kế toán hiện tại, kết nối dữ liệu giữa các phòng ban và đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính liên tục và chính xác của thông tin kế toán. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Phòng Công nghệ thông tin phối hợp Phòng Tài vụ - Quản trị.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ kế toán và quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp: Nghiên cứu giúp hiểu rõ đặc thù công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Lãnh đạo các cơ quan hải quan và đơn vị trực thuộc: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, quy trình quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản.
Giảng viên và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính công: Tài liệu tham khảo thực tiễn về công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực hải quan.
Các nhà nghiên cứu và chuyên gia tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về quản lý tài chính công và kế toán hành chính sự nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Công tác lập dự toán thu, chi tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng được thực hiện như thế nào?
Dự toán thu, chi được xây dựng dựa trên Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, kết hợp giữa phương pháp dựa trên kết quả năm trước và dự toán cấp không. Dự toán thu đạt khoảng 100% kế hoạch giao, tuy nhiên dự toán chi còn mang tính hình thức, chưa sát thực tế.Phần mềm kế toán nào được sử dụng tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng?
Phần mềm kế toán HCSN IMASTC được áp dụng, thiết kế theo nguyên tắc kế toán Nhật ký – Sổ cái, hỗ trợ ghi chép, tổng hợp và lập báo cáo kế toán trên máy vi tính.Những khó khăn chính trong công tác kế toán tài sản cố định là gì?
Một số tài sản chưa được cập nhật kịp thời vào sổ sách kế toán, ảnh hưởng đến tính chính xác báo cáo. Việc kiểm kê và trích khấu hao được thực hiện đầy đủ nhưng cần nâng cao tính đồng bộ và chính xác.Báo cáo kế toán quản trị tại Cục Hải quan có điểm gì cần cải thiện?
Báo cáo còn hạn chế về nội dung và tính kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin cho nhà quản lý, cần phát triển đa dạng hơn và đào tạo cán bộ sử dụng hiệu quả.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác kế toán?
Bao gồm hoàn thiện lập dự toán, nâng cao chất lượng hạch toán, cải tiến quản lý tài sản cố định, phát triển báo cáo kế toán quản trị và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong công tác kế toán.
Kết luận
- Công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng đã được tổ chức theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, áp dụng phần mềm kế toán hiện đại, đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lý tài chính.
- Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế trong lập dự toán chi, hạch toán chi tiết nguồn kinh phí, quản lý tài sản cố định và báo cáo kế toán quản trị.
- Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong đơn vị.
- Các giải pháp cần được triển khai trong vòng 6 tháng đến 1 năm, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đơn vị trực thuộc.
- Kêu gọi lãnh đạo Cục Hải quan TP Đà Nẵng và các đơn vị liên quan quan tâm, đầu tư nguồn lực để thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, góp phần phát triển bền vững đơn vị.