Tổng quan nghiên cứu
Sinh kế là hoạt động thiết yếu để con người tồn tại và phát triển, đặc biệt quan trọng đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng núi, biên giới. Việt Nam với 54 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14% dân số nhưng cư trú trên diện tích rộng lớn, chủ yếu là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, nơi có điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai là một xã biên giới đa dân tộc, trong đó người Hmông chiếm 32% dân số, có truyền thống sinh kế gắn bó mật thiết với môi trường tự nhiên và văn hóa đặc trưng. Từ năm 1986 đến nay, dưới tác động của đổi mới kinh tế và các yếu tố nội sinh, ngoại sinh, sinh kế của người Hmông ở Bản Lầu đã có nhiều biến đổi sâu sắc.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ sinh kế truyền thống và sự biến đổi sinh kế của người Hmông ở xã Bản Lầu, phân tích các yếu tố tác động và đánh giá tác động của biến đổi sinh kế đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay, tại địa bàn xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần bổ sung tri thức về sinh kế của dân tộc Hmông trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội vùng biên giới, làm cơ sở đề xuất các chính sách phát triển sinh kế bền vững, bảo tồn văn hóa truyền thống và nâng cao đời sống cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng Khung sinh kế bền vững của DFID làm cơ sở phân tích. Khung này tập trung vào năm loại vốn sinh kế chính: vốn vật chất (cơ sở hạ tầng, tài sản), vốn tài chính (nguồn lực tài chính), vốn xã hội (mạng lưới, niềm tin, sự hỗ trợ lẫn nhau), vốn tự nhiên (đất đai, tài nguyên thiên nhiên) và vốn con người (kỹ năng, kiến thức, sức khỏe). Sinh kế bền vững được hiểu là khả năng sử dụng các nguồn vốn này để kiếm sống, chống chịu và hồi phục trước các biến động, đồng thời bảo đảm lợi ích cho thế hệ tương lai.
Ngoài ra, luận văn tham khảo các lý thuyết về biến đổi sinh kế trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các nghiên cứu nhân học về văn hóa và tập quán của người Hmông. Các khái niệm chính bao gồm: sinh kế truyền thống, biến đổi sinh kế, nương rẫy, ruộng bậc thang, và các hình thức sinh kế mới như lao động làm thuê, kinh doanh dịch vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa tài liệu thành văn và điền dã dân tộc học. Tài liệu thành văn gồm các công trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu thứ cấp của UBND huyện Mường Khương và xã Bản Lầu. Tài liệu điền dã được thu thập qua ba đợt khảo sát thực địa tại xã Bản Lầu.
Phương pháp điền dã bao gồm:
- Quan sát tham gia: ghi âm, chụp ảnh, quan sát các hoạt động sinh kế tại các thôn như Na Lốc 1, Na Lốc 2, Na Lốc 3, Cốc Phương.
- Phỏng vấn sâu cá nhân: sử dụng phương pháp lịch sử cuộc đời với người cao tuổi để thu thập thông tin về sinh kế truyền thống; phỏng vấn cấu trúc để tìm hiểu biến đổi sinh kế hiện nay.
- Phỏng vấn nhóm: thu thập thông tin về các yếu tố tác động và kiểm tra chéo thông tin.
- Các phương pháp bổ trợ: hệ thống, chuyên gia, so sánh.
Cỡ mẫu khảo sát gồm hơn 100 hộ gia đình người Hmông, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm dân cư và các hình thức sinh kế khác nhau. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Sinh kế truyền thống của người Hmông chủ yếu dựa vào nương rẫy và ruộng bậc thang
Người Hmông ở Bản Lầu sử dụng đất nương rẫy chiếm khoảng 69,35% diện tích đất nông nghiệp, với kỹ thuật canh tác du canh du cư, luân phiên khai hoang và bỏ hoang để đất tái sinh. Ruộng bậc thang chiếm diện tích nhỏ hơn nhưng ngày càng được mở rộng, áp dụng kỹ thuật cày bừa, gieo mạ và cấy lúa truyền thống. Chăn nuôi gia súc như trâu, ngựa, lợn, gà cũng là nguồn sinh kế quan trọng bổ trợ.Biến đổi sinh kế rõ nét từ sau đổi mới (1986 đến nay)
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ khoảng 90% trước đổi mới xuống còn 74,8% năm 2013, trong khi lao động dịch vụ và các ngành nghề khác tăng lên 25,2%. Các hình thức sinh kế mới như lao động làm thuê, kinh doanh dịch vụ, thương mại biên giới phát triển mạnh. Diện tích đất trồng chuối tăng từ 180 ha năm 2011 lên 260 ha năm 2013, năng suất và giá trị sản xuất nông nghiệp cũng tăng đáng kể.Các yếu tố tác động đến biến đổi sinh kế
Yếu tố ngoại sinh gồm chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lưới, và sự phát triển thị trường biên giới với Trung Quốc. Yếu tố nội sinh là sự thay đổi nhận thức, kỹ năng lao động, sự thích ứng của cộng đồng với môi trường kinh tế mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ mức cao trước đây xuống còn 13,65% năm 2013.Tác động của biến đổi sinh kế đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
Thu nhập bình quân của người dân tăng lên đạt 75,8% mức bình quân tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, biến đổi sinh kế cũng đặt ra thách thức trong bảo tồn văn hóa truyền thống, như sự mai một của các nghề thủ công, thay đổi phong tục tập quán. Môi trường tự nhiên chịu áp lực do khai thác đất đai và tài nguyên không bền vững.
Thảo luận kết quả
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động và sinh kế của người Hmông ở Bản Lầu phản ánh xu hướng chung của các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng núi trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế. Việc tăng diện tích cây công nghiệp như chuối, dứa và phát triển dịch vụ thương mại biên giới đã góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này cũng làm thay đổi cấu trúc xã hội truyền thống, làm giảm vai trò của các hình thức sinh kế truyền thống như nương rẫy và thủ công nghiệp.
So sánh với các nghiên cứu về biến đổi sinh kế của người Tày ở Lạng Sơn hay người Mường ở Hòa Bình, kết quả nghiên cứu tại Bản Lầu cho thấy sự tương đồng về các yếu tố tác động và xu hướng chuyển dịch sinh kế, nhưng cũng có những đặc thù riêng do vị trí biên giới và đa dạng dân tộc. Việc sử dụng Khung sinh kế bền vững giúp phân tích toàn diện các nguồn lực và mối quan hệ giữa con người với môi trường, chính sách và thị trường.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu lao động theo ngành nghề qua các năm, bảng thống kê diện tích đất trồng cây công nghiệp, biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân, giúp minh họa rõ nét sự biến đổi sinh kế và tác động của nó.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo kỹ năng và nâng cao nhận thức sinh kế bền vững
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, quản lý tài chính và kinh doanh cho người Hmông nhằm nâng cao năng lực sử dụng vốn con người và vốn tài chính. Thời gian thực hiện trong 2 năm, chủ thể là UBND xã phối hợp với các tổ chức phi chính phủ.Phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi đồng bộ
Nâng cấp các tuyến đường giao thông chính và kênh mương thủy lợi để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch. Thời gian thực hiện 3-5 năm, chủ thể là chính quyền huyện và tỉnh.Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống
Xây dựng các chương trình bảo tồn nghề thủ công, lễ hội truyền thống, đồng thời kết hợp phát triển du lịch cộng đồng nhằm tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân. Chủ thể là các tổ chức văn hóa, chính quyền địa phương, thời gian 3 năm.Quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hiệu quả
Tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát việc sử dụng đất đai, rừng và tài nguyên khoáng sản, khuyến khích mô hình sản xuất nông lâm kết hợp bền vững. Chủ thể là UBND xã, lực lượng kiểm lâm, thời gian liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước
Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, biên giới, đảm bảo phát triển bền vững và bảo tồn văn hóa.Các tổ chức phi chính phủ và phát triển cộng đồng
Áp dụng các giải pháp đề xuất để triển khai các dự án hỗ trợ sinh kế, đào tạo kỹ năng và bảo vệ môi trường cho cộng đồng người Hmông và các dân tộc thiểu số khác.Nhà nghiên cứu và học viên ngành nhân học, dân tộc học, phát triển nông thôn
Tham khảo để hiểu sâu sắc về sinh kế truyền thống, biến đổi sinh kế và các yếu tố tác động trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội vùng núi biên giới.Cộng đồng người Hmông và các dân tộc thiểu số tại địa phương
Nắm bắt thông tin về sự biến đổi sinh kế, các cơ hội và thách thức, từ đó chủ động thích ứng và phát triển kinh tế gia đình, bảo tồn văn hóa truyền thống.
Câu hỏi thường gặp
Sinh kế truyền thống của người Hmông ở Bản Lầu gồm những hoạt động gì?
Sinh kế truyền thống chủ yếu là nương rẫy, ruộng bậc thang, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công. Người Hmông sử dụng kỹ thuật canh tác du canh du cư, luân phiên khai hoang và bỏ hoang để bảo vệ đất.Biến đổi sinh kế của người Hmông diễn ra như thế nào từ năm 1986 đến nay?
Có sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang dịch vụ, thương mại và lao động làm thuê. Diện tích cây công nghiệp tăng, thu nhập bình quân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.Những yếu tố nào tác động mạnh nhất đến biến đổi sinh kế của người Hmông?
Yếu tố ngoại sinh như chính sách phát triển kinh tế xã hội, đầu tư hạ tầng, thị trường biên giới; yếu tố nội sinh như thay đổi nhận thức, kỹ năng lao động và sự thích ứng của cộng đồng.Biến đổi sinh kế ảnh hưởng thế nào đến văn hóa truyền thống của người Hmông?
Sự chuyển đổi sinh kế làm giảm vai trò của các nghề thủ công truyền thống, thay đổi phong tục tập quán, đặt ra thách thức trong bảo tồn văn hóa đặc trưng của cộng đồng.Làm thế nào để phát triển sinh kế bền vững cho người Hmông ở Bản Lầu?
Cần kết hợp đào tạo kỹ năng, phát triển hạ tầng, bảo tồn văn hóa và quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả, đồng thời khuyến khích mô hình sản xuất nông lâm kết hợp và phát triển du lịch cộng đồng.
Kết luận
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu chi tiết về sinh kế truyền thống và biến đổi sinh kế của người Hmông ở xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai từ năm 1986 đến nay.
- Sử dụng Khung sinh kế bền vững của DFID giúp phân tích toàn diện các nguồn lực và mối quan hệ trong sinh kế của cộng đồng.
- Kết quả cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển các hình thức sinh kế mới, nâng cao thu nhập và giảm nghèo, đồng thời đặt ra thách thức về bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kỹ năng, hạ tầng, bảo tồn văn hóa và quản lý tài nguyên nhằm thúc đẩy sinh kế bền vững.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số biên giới, đồng thời kêu gọi sự quan tâm, phối hợp của các cấp chính quyền và tổ chức liên quan.