Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, mỗi ngày thành phố phát sinh khoảng 13.000 tấn rác thải, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn với hơn 8.000 tấn. Việc xử lý rác thải chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp không chỉ tiêu tốn tài nguyên đất mà còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, khiến nhiều khu xử lý rác phải ngưng hoạt động. Quận 3, với dân số gần 190.000 người và lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình khoảng 200 tấn/ngày, đã triển khai thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2016 nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và hướng tới đô thị xanh, văn minh.

Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa đạt kỳ vọng khi chỉ khoảng 50% chủ nguồn thải tham gia phân loại và hơn 60% trong số đó thực hiện không đúng quy định. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phân loại tại nguồn. Phạm vi nghiên cứu tập trung trong 3 tháng (từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019) tại Quận 3, sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) làm khung phân tích chính.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy ý thức và hành vi phân loại chất thải của người dân, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đô thị.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) của Ajzen (1991), mở rộng từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA). TPB cho rằng ý định hành vi chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan (áp lực xã hội) và nhận thức kiểm soát hành vi. Trong nghiên cứu này, nhận thức kiểm soát hành vi được thay thế bằng yếu tố "sự bất tiện" nhằm phản ánh các khó khăn, chi phí, thời gian và phức tạp trong việc phân loại chất thải.

Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung thêm ba yếu tố gồm: kiến thức về phân loại chất thải, các quy định của nhà nước và công tác tuyên truyền nhằm phù hợp với thực tế địa phương. Sáu khái niệm chính được đo lường gồm: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Sự bất tiện, Kiến thức, Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn: định tính và định lượng. Giai đoạn định tính sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với các cán bộ quản lý môi trường và người dân Quận 3 để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và điều chỉnh thang đo phù hợp. Giai đoạn định lượng tiến hành khảo sát trực tiếp 250 hộ dân, thu về 221 phiếu hợp lệ.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng do tính khả thi và tiết kiệm chi phí. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 31 biến quan sát, đánh giá trên thang Likert 5 điểm. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20, sử dụng kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc các biến, và phân tích hồi quy tuyến tính bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng của kiến thức: Kiến thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt có tác động thuận chiều mạnh nhất đến ý định phân loại, với hệ số hồi quy cao nhất trong mô hình. Người dân hiểu biết rõ về lợi ích và quy trình phân loại có xu hướng thực hiện phân loại tích cực hơn.

  2. Công tác tuyên truyền: Các hoạt động tuyên truyền chính sách, quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng có ảnh hưởng tích cực đáng kể, giúp nâng cao nhận thức và động lực thực hiện của người dân.

  3. Chuẩn chủ quan và thái độ: Áp lực xã hội từ gia đình, bạn bè và cộng đồng (chuẩn chủ quan) cùng với thái độ tích cực đối với việc phân loại chất thải đều tác động thuận chiều đến ý định phân loại, thể hiện vai trò của yếu tố xã hội và nhận thức cá nhân trong hành vi môi trường.

  4. Sự bất tiện: Yếu tố này tác động ngược chiều, nghĩa là các khó khăn như tốn thời gian, chi phí, phức tạp trong quy trình làm giảm ý định phân loại của người dân.

  5. Các quy định của nhà nước: Mặc dù tác động không mạnh bằng các yếu tố trên, các quy định và chế tài của nhà nước vẫn có ảnh hưởng tích cực đến ý định phân loại, góp phần tạo khuôn khổ pháp lý và thúc đẩy thực hiện.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về hành vi phân loại chất thải, khẳng định vai trò quan trọng của kiến thức và tuyên truyền trong việc nâng cao ý thức người dân. Sự bất tiện là rào cản cần được giảm thiểu thông qua cải tiến quy trình và hỗ trợ vật chất. Chuẩn chủ quan và thái độ tích cực cho thấy yếu tố xã hội và nhận thức cá nhân là động lực quan trọng, cần được khai thác trong các chiến dịch vận động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng tương đối của từng yếu tố, hoặc bảng hồi quy chi tiết các hệ số và mức ý nghĩa thống kê. So sánh với các nghiên cứu trước, kết quả này bổ sung thêm yếu tố công tác tuyên truyền và quy định nhà nước, phù hợp với bối cảnh triển khai phân loại chất thải tại Quận 3.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Triển khai các chương trình truyền thông đa dạng, sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng và mạng xã hội để nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân về lợi ích và quy trình phân loại chất thải. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân hiểu biết lên trên 80% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND Quận 3 phối hợp với các tổ chức xã hội.

  2. Cải thiện cơ sở vật chất và quy trình phân loại: Cung cấp miễn phí hoặc hỗ trợ thùng chứa rác phân loại, đơn giản hóa quy trình thu gom và phân loại để giảm sự bất tiện cho người dân. Mục tiêu giảm thiểu thời gian và chi phí phân loại xuống dưới mức trung bình hiện tại trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Công ty Dịch vụ công ích Quận 3.

  3. Tăng cường thực thi các quy định pháp luật: Xây dựng và áp dụng các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với hành vi không phân loại chất thải, đồng thời khen thưởng các hộ gia đình thực hiện tốt. Mục tiêu đạt 90% hộ dân tuân thủ quy định trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND Quận 3 và các cơ quan chức năng.

  4. Phát huy vai trò cộng đồng và chuẩn chủ quan: Tổ chức các nhóm cộng đồng, câu lạc bộ môi trường để tạo áp lực xã hội tích cực, khuyến khích người dân tham gia phân loại chất thải. Mục tiêu thành lập ít nhất 10 nhóm cộng đồng hoạt động hiệu quả trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Các tổ chức đoàn thể và ban quản lý khu phố.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về môi trường: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và các giải pháp thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý chất thải rắn hiệu quả.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, môi trường: Tài liệu tham khảo hữu ích về ứng dụng lý thuyết hành vi có hoạch định trong nghiên cứu hành vi môi trường tại đô thị Việt Nam.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại chất thải, từ đó thiết kế các chương trình vận động phù hợp.

  4. Doanh nghiệp dịch vụ công ích và thu gom rác: Cung cấp thông tin để cải tiến dịch vụ, nâng cao hiệu quả thu gom và phân loại chất thải tại nguồn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt là gì?
    Ý định phân loại là mức độ dự định và sẵn sàng của người dân trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, được xem là tiền đề dẫn đến hành vi thực tế.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định phân loại?
    Kiến thức về phân loại chất thải và công tác tuyên truyền có tác động tích cực mạnh nhất, trong khi sự bất tiện là yếu tố cản trở ý định phân loại.

  3. Tại sao sự bất tiện lại làm giảm ý định phân loại?
    Sự bất tiện như tốn thời gian, chi phí, phức tạp trong quy trình khiến người dân cảm thấy khó khăn và không muốn thực hiện phân loại.

  4. Công tác tuyên truyền có vai trò như thế nào?
    Tuyên truyền giúp nâng cao nhận thức, tạo động lực và thúc đẩy người dân thực hiện phân loại chất thải đúng cách.

  5. Làm thế nào để tăng cường ý định phân loại chất thải của người dân?
    Cần kết hợp tăng cường kiến thức, cải thiện cơ sở vật chất, thực thi quy định pháp luật và phát huy vai trò cộng đồng để tạo áp lực xã hội tích cực.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân Quận 3: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Sự bất tiện, Kiến thức, Các quy định của nhà nước và Công tác tuyên truyền.
  • Kiến thức và công tác tuyên truyền có tác động thuận chiều mạnh nhất, trong khi sự bất tiện tác động ngược chiều.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao ý định phân loại chất thải tại nguồn.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào tuyên truyền, cải thiện cơ sở vật chất, thực thi pháp luật và phát huy vai trò cộng đồng.
  • Nghiên cứu có thể được áp dụng làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác nhằm thúc đẩy quản lý chất thải bền vững.

Hành động tiếp theo: Chính quyền Quận 3 và các bên liên quan cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp.