Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013 và Chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được xác định là một hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm phát triển năng lực học sinh (HS). Môn Tự nhiên và Xã hội (TN – XH) lớp 2 có nhiều thuận lợi để tổ chức HĐTN do nội dung gắn liền với thực tiễn cuộc sống xung quanh HS. Tuy nhiên, thực trạng tại một số trường tiểu học ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam cho thấy việc tổ chức HĐTN còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Mục tiêu nghiên cứu nhằm lựa chọn các HĐTN phù hợp với nội dung môn TN – XH lớp 2, xác lập quy trình tổ chức HĐTN theo hướng phát triển năng lực nhận thức khoa học cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022 tại một số trường tiểu học huyện Phước Sơn. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc phát triển năng lực nhận thức khoa học – một trong những năng lực cốt lõi của HS tiểu học, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết giáo dục hiện đại về học tập trải nghiệm, trong đó David Kolb (1984) định nghĩa học tập trải nghiệm là quá trình tạo ra kiến thức thông qua chuyển đổi kinh nghiệm thực tiễn. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của hoạt động thực hành và phản hồi trong việc hình thành kiến thức và năng lực. Ngoài ra, các nguyên tắc tổ chức hoạt động dạy học của J.Cômenki và John Dewey cũng được vận dụng, đặc biệt là nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của HS và tổ chức hoạt động dựa trên kinh nghiệm thực tế. Khung đánh giá năng lực nhận thức khoa học được xây dựng dựa trên thang nhận thức Bloom, tập trung vào ba mức độ: biết, hiểu và vận dụng, phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS lớp 2. Các khái niệm chính bao gồm: hoạt động trải nghiệm, năng lực nhận thức khoa học, năng lực chung và năng lực đặc thù trong giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức của HS lớp 2.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm tài liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng dữ liệu khảo sát thực tế tại 4 trường tiểu học ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm khảo sát bằng phiếu hỏi ý kiến 20 giáo viên (GV) và 150 HS lớp 2, phỏng vấn trực tiếp, quan sát giờ dạy và hoạt động trải nghiệm của HS. Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả và so sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022, với cỡ mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các trường tiểu học trong khu vực nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của giáo viên về vai trò HĐTN: 95% GV đánh giá môn TN – XH có vai trò quan trọng trong phát triển năng lực nhận thức khoa học; 75% GV cho rằng HĐTN có vai trò rất lớn trong phát triển năng lực này; 85% GV cho rằng việc tổ chức HĐTN là cần thiết hoặc rất cần thiết.

  2. Tần suất tổ chức HĐTN: 40% GV thường xuyên tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN – XH lớp 2, 50% GV thỉnh thoảng tổ chức, 10% còn lại rất ít khi tổ chức. Điều này cho thấy sự quan tâm của GV nhưng chưa đồng đều và chưa thường xuyên.

  3. Hình thức HĐTN được sử dụng: GV ưu tiên các hình thức như trò chơi học tập, tham quan dã ngoại, tổ chức câu lạc bộ và các hoạt động nhóm. Tuy nhiên, các hoạt động này chủ yếu mang tính vui chơi, chưa tập trung phát triển năng lực nhận thức khoa học một cách hệ thống.

  4. Mức độ hứng thú và năng lực nhận thức khoa học của HS: Qua khảo sát 150 HS, khoảng 70% HS thể hiện sự hứng thú cao với các HĐTN; kết quả đánh giá năng lực nhận thức khoa học cho thấy HS tham gia HĐTN có điểm số trung bình cao hơn nhóm đối chứng khoảng 15%, đặc biệt ở các tiêu chí mô tả, trình bày và so sánh sự vật, hiện tượng.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhận thức tích cực của GV về vai trò của HĐTN là điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động này. Tuy nhiên, tần suất và chất lượng tổ chức còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như thiếu thời gian, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, kỹ năng tổ chức của GV chưa đồng đều. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc tổ chức HĐTN hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng, cũng như sự đầu tư về trang thiết bị và đào tạo GV. Việc HS tham gia tích cực vào HĐTN giúp phát triển năng lực nhận thức khoa học thông qua các hoạt động quan sát, phân tích, so sánh và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân phối tần suất điểm số năng lực nhận thức khoa học giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, minh họa sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả học tập.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên: Tổ chức các khóa tập huấn về thiết kế và tổ chức HĐTN theo hướng phát triển năng lực nhận thức khoa học, nhằm nâng cao kỹ năng và nhận thức của GV. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm chủ trì.

  2. Xây dựng và áp dụng quy trình tổ chức HĐTN chuẩn: Phát triển bộ tài liệu hướng dẫn quy trình tổ chức HĐTN cụ thể cho môn TN – XH lớp 2, bao gồm lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả. Áp dụng thí điểm trong năm học tiếp theo tại các trường nghiên cứu.

  3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐTN: Trang bị các dụng cụ, mô hình, tranh ảnh, phòng học thực hành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức HĐTN thường xuyên và hiệu quả. Chủ thể thực hiện là nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, ưu tiên trong 1-2 năm tới.

  4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Khuyến khích sự tham gia của phụ huynh, các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học, tạo môi trường học tập thực tiễn phong phú cho HS. Thời gian triển khai liên tục, bắt đầu từ năm học hiện tại.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên tiểu học, đặc biệt dạy môn TN – XH lớp 2: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để thiết kế, tổ chức các HĐTN hiệu quả, phát triển năng lực nhận thức khoa học cho HS.

  2. Cán bộ quản lý giáo dục tại các trường tiểu học: Giúp xây dựng kế hoạch đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Giáo dục học, Giáo dục tiểu học: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực nghiệm sư phạm trong lĩnh vực phát triển năng lực học sinh qua hoạt động trải nghiệm.

  4. Phụ huynh học sinh: Hiểu rõ vai trò và ý nghĩa của HĐTN trong phát triển năng lực nhận thức khoa học, từ đó phối hợp cùng nhà trường hỗ trợ con em trong quá trình học tập và trải nghiệm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao quan trọng trong dạy học môn TN – XH lớp 2?
    Hoạt động trải nghiệm là quá trình HS trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của GV, giúp phát triển năng lực nhận thức khoa học và các kỹ năng sống. Nó quan trọng vì giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tế, tăng hứng thú học tập và phát triển toàn diện.

  2. Làm thế nào để lựa chọn các hoạt động trải nghiệm phù hợp với HS lớp 2?
    Cần căn cứ vào mục tiêu bài học, đặc điểm tâm sinh lý HS lớp 2, nội dung chương trình TN – XH và điều kiện thực tế của nhà trường để thiết kế các hoạt động đơn giản, sinh động, có tính tương tác cao, phù hợp với khả năng nhận thức của HS.

  3. Những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐTN trong dạy học TN – XH lớp 2 là gì?
    Khó khăn gồm thiếu thời gian, cơ sở vật chất hạn chế, GV chưa có kỹ năng tổ chức HĐTN, HS còn nhỏ nên kỹ năng tự chủ chưa cao, và sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng chưa chặt chẽ.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của HĐTN trong phát triển năng lực nhận thức khoa học?
    Có thể sử dụng bảng tiêu chí đánh giá dựa trên thang nhận thức Bloom, tập trung vào các mức độ biết, hiểu, vận dụng qua các bài kiểm tra, quan sát hoạt động và đánh giá thái độ, kỹ năng của HS trong quá trình tham gia HĐTN.

  5. Vai trò của giáo viên trong tổ chức HĐTN như thế nào?
    GV là người chủ trì, thiết kế, tổ chức và đánh giá các hoạt động trải nghiệm. GV cần có nhận thức đúng đắn, kỹ năng tổ chức và sự sáng tạo để tạo môi trường học tập tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.

Kết luận

  • Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN – XH lớp 2 là phương pháp hiệu quả để phát triển năng lực nhận thức khoa học cho HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
  • Nhận thức tích cực của giáo viên và sự quan tâm của nhà trường, địa phương là điều kiện quan trọng để tổ chức HĐTN thành công.
  • Thực trạng tổ chức HĐTN còn hạn chế về tần suất và chất lượng, cần có giải pháp đồng bộ về đào tạo GV, đầu tư cơ sở vật chất và quy trình tổ chức.
  • Quy trình tổ chức HĐTN theo hướng phát triển năng lực nhận thức khoa học đã được xây dựng và kiểm nghiệm thực tiễn tại huyện Phước Sơn, cho kết quả tích cực.
  • Đề nghị các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và GV tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục trải nghiệm.

Hành động tiếp theo: Áp dụng quy trình tổ chức HĐTN đã nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy, đồng thời tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong năm học tới nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn TN – XH lớp 2.