Tổng quan nghiên cứu
Làng nghề mộc Vĩnh Đông, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những làng nghề truyền thống phát triển mạnh với 452 cơ sở sản xuất và khoảng 1.695 người lao động. Năm 2015, tổng giá trị sản xuất của nghề mộc tại đây đạt 22,7 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho người dân địa phương. Tuy nhiên, tình trạng an toàn, vệ sinh lao động (AT, VSLĐ) tại các cơ sở này còn nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ lệ tai nạn lao động (TNLĐ) cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và kinh tế của người lao động. Theo báo cáo của Trạm y tế thị trấn Yên Lạc, năm 2015 có 145 trường hợp TNLĐ và 9 tháng đầu năm 2016 có 158 trường hợp TNLĐ xảy ra trên địa bàn.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng TNLĐ và xác định các yếu tố liên quan đến TNLĐ của người lao động tại các cơ sở mộc làng nghề Vĩnh Đông trong giai đoạn từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 416 người lao động tại 112 cơ sở mộc, sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp quan sát điều kiện AT, VSLĐ. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các giải pháp phòng ngừa TNLĐ, nâng cao điều kiện làm việc và bảo vệ sức khỏe người lao động tại các làng nghề truyền thống, góp phần phát triển bền vững ngành nghề mộc địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về an toàn lao động và vệ sinh lao động, bao gồm:
Lý thuyết về tai nạn lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Định nghĩa TNLĐ là sự kiện bất ngờ, không có kế hoạch, gây tổn thương hoặc tử vong cho người lao động trong quá trình làm việc. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của các yếu tố nguy hiểm, điều kiện làm việc và yếu tố con người trong việc gây ra TNLĐ.
Mô hình chuỗi nguyên nhân tai nạn lao động: Phân tích nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân gốc rễ dẫn đến TNLĐ, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.
Khái niệm về phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN): Là các dụng cụ bảo hộ cần thiết nhằm giảm thiểu tác động của các yếu tố nguy hiểm trong môi trường lao động.
Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: tai nạn lao động, mức độ trầm trọng của TNLĐ (nhẹ, vừa, nặng), điều kiện an toàn vệ sinh lao động, thâm niên nghề, vai trò công việc, huấn luyện AT, VSLĐ, và các yếu tố môi trường lao động như bụi, tiếng ồn, ánh sáng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng, tiến hành từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017 tại 112 cơ sở mộc làng nghề Vĩnh Đông. Cỡ mẫu gồm 416 người lao động được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm một giai đoạn, cụm là cơ sở mộc, chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 452 cơ sở.
Dữ liệu được thu thập qua:
Quan sát điều kiện AT, VSLĐ tại các cơ sở bằng bảng kiểm dựa trên tiêu chí của Thanh tra lao động và Trung tâm Sức khỏe lao động tỉnh Vĩnh Phúc.
Phỏng vấn trực tiếp người lao động bằng bộ câu hỏi có cấu trúc, thu thập thông tin về nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tiền sử TNLĐ, sử dụng PTBVCN, huấn luyện AT, VSLĐ.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với các kỹ thuật thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ phần trăm) và kiểm định chi-square để xác định mối liên quan giữa các biến. Mô hình hồi quy logistic đa biến được áp dụng để xác định các yếu tố độc lập liên quan đến TNLĐ. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ TNLĐ ước tính khoảng 40% từ các nghiên cứu trước, với sai số chấp nhận 7% và hệ số thiết kế 2.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tai nạn lao động cao: Trong số 416 người lao động, có 110 người bị TNLĐ trong năm nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 26,4%. Tổng số lượt TNLĐ là 140, với 77,3% người bị một lần, 19,1% bị hai lần và 3,6% bị từ ba lần trở lên.
Nguyên nhân chủ yếu gây TNLĐ: Vật sắc nhọn chiếm 88,6% nguyên nhân, trong đó máy sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất 70,2%. Công đoạn cưa xẻ gỗ là nơi xảy ra TNLĐ nhiều nhất (48,6%), tiếp theo là bào phẳng (25,0%) và cưa theo hình mẫu (15,0%).
Vị trí chấn thương và mức độ TNLĐ: Vị trí chấn thương chủ yếu ở tay (66,4%), chân (30,7%) và đầu, mặt, cổ (2,9%). Mức độ TNLĐ vừa chiếm 61,4%, nhẹ 23,6% và nặng 15,0%.
Yếu tố liên quan đến TNLĐ: Thời gian làm việc trong ngày trên 8 giờ và số ngày làm việc trong tuần trên 6 ngày có liên quan đáng kể đến tỷ lệ TNLĐ. Người lao động không được huấn luyện AT, VSLĐ lần đầu có nguy cơ cao hơn. Tỷ lệ lao động làm thuê bị TNLĐ (62,7%) cao hơn lao động gia đình (37,3%).
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ TNLĐ 26,4% tại làng nghề Vĩnh Đông cao hơn so với một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, phản ánh điều kiện làm việc còn nhiều rủi ro. Nguyên nhân chủ yếu do tiếp xúc với vật sắc nhọn và máy móc không được bảo vệ an toàn, phù hợp với mô hình chuỗi nguyên nhân tai nạn lao động của ILO. Công đoạn cưa xẻ gỗ và bào phẳng là những công đoạn có nguy cơ cao do tiếp xúc trực tiếp với lưỡi cưa và máy bào, đồng thời môi trường làm việc có bụi và tiếng ồn cao cũng làm tăng nguy cơ mất tập trung, dẫn đến tai nạn.
Vị trí chấn thương tập trung ở tay và chân phù hợp với đặc thù công việc sử dụng nhiều công cụ và máy móc. Mức độ TNLĐ chủ yếu ở mức vừa và nhẹ cho thấy phần lớn người lao động có thể tiếp tục làm việc sau tai nạn, nhưng vẫn ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe lâu dài.
Yếu tố thời gian làm việc dài và số ngày làm việc nhiều làm tăng mệt mỏi, giảm sự tập trung, từ đó làm tăng nguy cơ TNLĐ, tương tự với các nghiên cứu về mối liên quan giữa mệt mỏi và tai nạn lao động. Việc thiếu huấn luyện AT, VSLĐ và sử dụng PTBVCN không đầy đủ là nguyên nhân cơ bản, cần được cải thiện để giảm thiểu TNLĐ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố TNLĐ theo công đoạn sản xuất, nguyên nhân và vị trí chấn thương, cũng như bảng so sánh tỷ lệ TNLĐ theo nhóm tuổi, giới tính và loại lao động để minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường huấn luyện AT, VSLĐ cho người lao động: Tổ chức các khóa huấn luyện định kỳ, đặc biệt trước tháng 10 hàng năm, ưu tiên người lao động làm việc tại các vị trí tiếp xúc nhiều với máy sản xuất. Mục tiêu nâng tỷ lệ người lao động được huấn luyện lên trên 80% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, các cơ sở mộc.
Cải thiện điều kiện làm việc và trang bị PTBVCN đầy đủ: Trang bị đầy đủ mũ, kính, găng tay, giày và quần áo bảo hộ cho người lao động, đồng thời che chắn các bộ phận nguy hiểm của máy móc. Mục tiêu giảm tỷ lệ TNLĐ do máy móc xuống dưới 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Chủ cơ sở mộc, chính quyền địa phương.
Giảm giờ làm việc và số ngày làm việc cho lao động gia đình và làm thuê: Khuyến khích lao động gia đình giảm số giờ làm việc dưới 8 giờ/ngày và lao động làm thuê làm việc không quá 6 ngày/tuần để giảm mệt mỏi và nguy cơ TNLĐ. Mục tiêu giảm tỷ lệ TNLĐ liên quan đến thời gian làm việc ít nhất 20% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Chủ cơ sở, người lao động.
Tăng cường giám sát và quản lý AT, VSLĐ tại các cơ sở mộc: Xây dựng hệ thống giám sát định kỳ, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn lao động, đồng thời phổ biến nội quy AT, VSLĐ tại nơi làm việc. Mục tiêu 100% cơ sở có bảng nội quy và tài liệu hướng dẫn an toàn trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Thanh tra lao động, chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý lao động: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý và giám sát AT, VSLĐ tại các làng nghề, góp phần giảm thiểu TNLĐ và nâng cao chất lượng lao động.
Chủ cơ sở sản xuất mộc và người lao động: Áp dụng các giải pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện làm việc, tăng cường huấn luyện và sử dụng PTBVCN nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, an toàn lao động: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về AT, VSLĐ trong các ngành nghề truyền thống và phi chính thức.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực lao động và sức khỏe nghề nghiệp: Sử dụng dữ liệu để thiết kế các chương trình hỗ trợ, can thiệp và nâng cao nhận thức về an toàn lao động tại các làng nghề.
Câu hỏi thường gặp
Tỷ lệ tai nạn lao động tại làng nghề mộc Vĩnh Đông là bao nhiêu?
Tỷ lệ người lao động bị TNLĐ trong năm nghiên cứu là 26,4%, tương đương 264 vụ TNLĐ trên 1.000 người lao động, phản ánh mức độ rủi ro cao trong ngành nghề này.Nguyên nhân chính gây ra tai nạn lao động tại các cơ sở mộc là gì?
Nguyên nhân chủ yếu là do tiếp xúc với vật sắc nhọn chiếm 88,6%, trong đó máy sản xuất chiếm 70,2%, đặc biệt là các công đoạn cưa xẻ và bào gỗ.Yếu tố nào liên quan nhiều nhất đến nguy cơ tai nạn lao động?
Thời gian làm việc dài trên 8 giờ/ngày, số ngày làm việc trên 6 ngày/tuần và việc không được huấn luyện AT, VSLĐ là những yếu tố làm tăng nguy cơ TNLĐ đáng kể.Người lao động có được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ không?
Phần lớn người lao động không được trang bị đầy đủ PTBVCN; khẩu trang là phương tiện được sử dụng nhiều nhất với 35,8%, trong khi giày và quần áo bảo hộ chỉ chiếm 3,8%.Các giải pháp phòng ngừa tai nạn lao động hiệu quả là gì?
Tăng cường huấn luyện AT, VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, trang bị đầy đủ PTBVCN, giảm giờ làm việc và số ngày làm việc, cùng với giám sát chặt chẽ là các giải pháp được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu.
Kết luận
- Tỷ lệ tai nạn lao động tại các cơ sở mộc làng nghề Vĩnh Đông năm 2017 là 26,4%, với nguyên nhân chủ yếu do vật sắc nhọn và máy sản xuất.
- Công đoạn cưa xẻ gỗ và bào phẳng là những công đoạn có nguy cơ TNLĐ cao nhất, vị trí chấn thương tập trung ở tay và chân.
- Thời gian làm việc dài và số ngày làm việc nhiều, cùng với thiếu huấn luyện AT, VSLĐ và trang bị PTBVCN là các yếu tố liên quan đến TNLĐ.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa tập trung vào huấn luyện, cải thiện điều kiện làm việc, trang bị bảo hộ và điều chỉnh thời gian làm việc.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách và chương trình nâng cao an toàn lao động tại làng nghề, hướng tới phát triển bền vững ngành nghề mộc địa phương.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và chủ cơ sở cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tai nạn lao động.