Thực trạng và yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2013

Chuyên ngành

Y tế Công cộng

Người đăng

Ẩn danh

2014

111
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

ĐẶT VẤN ĐỀ

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số bệnh thường gặp trong phẫu thuật tim mạch

1.1.1. Các bệnh van tim

1.1.2. Bệnh tim bẩm sinh

1.1.3. Bệnh mạch vành

1.1.4. Bệnh mạch máu ngoại biên

1.1.5. Bệnh u tim

1.2. Tổng quan về thực trạng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện

1.2.1. Kháng sinh và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

1.2.2. Phân loại kháng sinh

1.2.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

1.2.4. Tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

1.3. Sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật tim mạch

2. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.3. Thiết kế nghiên cứu

2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.4.1. Mẫu cho nghiên cứu định lượng

2.4.2. Mẫu cho nghiên cứu định tính

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.1. Nhóm biến số

2.5.2. Đạo đức nghiên cứu

2.6. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục

3. PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu cho mẫu định lượng

3.1.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính

3.2. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng

3.3. Kháng sinh sử dụng liệu pháp KSDP trong phẫu thuật tim mạch

3.4. Sơ lược về kháng sinh điều trị

3.5. Hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng

3.6. Một số yếu tố liên quan tới sử dụng kháng sinh dự phòng

3.7. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn

3.8. Tình trạng bệnh

3.8.1. Yếu tố nguy cơ từ người bệnh

3.8.2. Kiến thức, thái độ thực hành của bác sỹ trong thực hiện kháng sinh dự phòng

3.9. Một số yếu tố khác

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

4.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng

4.2.1. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng tại đơn vị

4.2.2. Về loại kháng sinh được lựa chọn làm KSDP

4.2.3. Về thời gian sử dụng kháng sinh

4.2.3.1. Thời điểm sử dụng kháng sinh
4.2.3.2. Về liều dùng kháng sinh

4.2.4. Đường sử dụng kháng sinh

4.2.5. Sơ lược về kháng sinh điều trị

4.3. Đánh giá về hiệu quả của sử dụng kháng sinh dự phòng

4.4. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn

4.5. Tình trạng bệnh

4.5.1. Yếu tố người bệnh

4.6. Kiến thức, thái độ, hành vi của bác sỹ trong sử dụng kháng sinh dự phòng

4.7. Các yếu tố khác

5. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng

5.2. Các yếu tố liên quan tới sử dụng kháng sinh dự phòng

6. CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ

6.1. Khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách

6.2. Kiến nghị dành cho lãnh đạo đơn vị

6.3. Cho các nhân viên y tế

6.4. Khuyến nghị cho các đơn vị phẫu thuật nói chung và tim mạch nói riêng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát thông tin HSBA tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Viện Tim mạch Việt Nam

Phụ lục 2: Bộ câu hỏi phỏng vấn lãnh đạo khoa

Phụ lục 3: Bộ câu hỏi phỏng vấn bác sỹ

Phụ lục 5: Bộ câu hỏi phỏng vấn điều dưỡng trưởng đơn vị

Phụ lục 6: Biến số, các khái niệm dùng trong nghiên cứu

Phụ lục 7: Biên bản giải trình chỉnh sửa sau bảo vệ luận văn

Tóm tắt

I. Thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch

Nghiên cứu tập trung vào thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2013. Kết quả cho thấy 63% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng, chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 1Vancomycin. Cephalosporin thế hệ 1 được sử dụng phổ biến với liều 20mg/kg, tiêm mỗi 8 giờ, trong khi Vancomycin được dùng với liều 15mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ. Thời gian sử dụng trung bình là 55,5 giờ. Kháng sinh dự phòng đã giúp giảm chi phí điều trị 9,6%, tăng hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và rút ngắn thời gian nằm viện 3,5 ngày so với kháng sinh điều trị.

1.1. Loại kháng sinh và liều lượng

Cephalosporin thế hệ 1 là loại kháng sinh dự phòng được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 97,3% trường hợp. Liều lượng tiêu chuẩn là 20mg/kg, tiêm mỗi 8 giờ. Vancomycin được sử dụng trong 2,7% trường hợp với liều 15mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ. Sự lựa chọn này phù hợp với hướng dẫn quốc tế về phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật tim mạch.

1.2. Hiệu quả của kháng sinh dự phòng

Kháng sinh dự phòng đã mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm chi phí điều trị 9,6%, tăng hiệu quả điều trị, và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Đặc biệt, thời gian nằm viện được rút ngắn 3,5 ngày so với nhóm sử dụng kháng sinh điều trị. Điều này khẳng định tầm quan trọng của kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch.

II. Các yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh dự phòng

Nghiên cứu chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kháng sinh dự phòng, bao gồm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, tình trạng bệnh, và yếu tố nguy cơ từ bệnh nhân. Các yếu tố như loại phẫu thuật tim, thời gian phẫu thuật kéo dài, tuổi cao, và bệnh kèm theo đều có tác động đáng kể. Ngoài ra, kiến thức, thái độ, và thực hành của bác sĩ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sử dụng kháng sinh dự phòng.

2.1. Yếu tố từ bệnh nhân

Tuổi cao và các bệnh kèm theo như tiểu đường, suy giảm miễn dịch làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, dẫn đến việc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiều hơn. Ngoài ra, ý thức vệ sinh trước mổ của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến quyết định này.

2.2. Yếu tố từ bác sĩ và bệnh viện

Kiến thứcthái độ của bác sĩ về kháng sinh dự phòng là yếu tố then chốt. Nghiên cứu cho thấy, bác sĩ có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn thường sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý hơn. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ.

III. Khuyến nghị và ứng dụng thực tiễn

Nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch. Cần tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, nâng cao kiến thứcthực hành của bác sĩ, đồng thời đánh giá kỹ lưỡng tình trạng bệnh nhân trước mổ. Việc duy trì và cải thiện sử dụng kháng sinh dự phòng sẽ giúp giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và chi phí điều trị.

3.1. Khuyến nghị cho bác sĩ và nhân viên y tế

Cần cập nhật kiến thức về kháng sinh dự phòngphòng ngừa nhiễm khuẩn thông qua các khóa đào tạo. Bác sĩ cần tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.

3.2. Khuyến nghị cho bệnh viện

Bệnh viện cần tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, đặc biệt trong các đơn vị phẫu thuật tim mạch. Việc giám sát và đánh giá thường xuyên sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ và cải thiện chất lượng điều trị.

23/02/2025
Luận văn thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch và một số yếu tố liên quan tại đơn vị phẫu thuật tim mạch viện tim mạch việt nam năm 2013

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch và một số yếu tố liên quan tại đơn vị phẫu thuật tim mạch viện tim mạch việt nam năm 2013

Thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim mạch tại Viện Tim mạch Việt Nam năm 2013 là một nghiên cứu quan trọng nhằm đánh giá việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong các ca phẫu thuật tim mạch. Tài liệu này cung cấp cái nhìn chi tiết về thực hành lâm sàng, hiệu quả và những hạn chế trong việc sử dụng kháng sinh, từ đó giúp cải thiện quy trình điều trị và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các bác sĩ, nhà nghiên cứu và chuyên gia y tế quan tâm đến lĩnh vực tim mạch.

Để mở rộng kiến thức về các yếu tố nguy cơ tim mạch, bạn có thể tham khảo Luận án tiến sĩ nghiên cứu mối liên quan giữa resistin visfatin với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Ngoài ra, Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở trung tâm y tế huyện giồng riềng tỉnh kiên giang năm 2021 cũng là tài liệu đáng đọc để hiểu rõ hơn về quản lý bệnh lý tim mạch. Nếu bạn quan tâm đến các nghiên cứu lâm sàng khác, Luận án tiến sĩ nghiên cứu hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis cũng mang lại những góc nhìn thú vị.