Thực Trạng Sử Dụng Dịch Vụ Chăm Sóc Trước, Trong và Sau Đẻ Của Bà Mẹ Người Dân Tộc Ê Đê Tại Buôn Ma Thuột

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Văn

2022

116
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Thực Trạng Chăm Sóc Mẹ Bầu Buôn Ma Thuột 2024

Quá trình mang thai và sinh đẻ là một hiện tượng sinh lý bình thường. Tuy nhiên, vẫn còn một số phụ nữ trải qua giai đoạn này không thuận lợi. Theo WHO, năm 2019 ước tính có khoảng 810 phụ nữ tử vong mỗi ngày do các nguyên nhân liên quan đến thai sản. Việc sử dụng dịch vụ y tế là rất cần thiết để hỗ trợ thai phụ và thai nhi, tránh các nguy cơ tiềm ẩn. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo phụ nữ mang thai cần được khám thai ít nhất 4 lần trước khi sinh. Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Buôn Ma Thuột, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc Ê Đê.

1.1. Khái niệm về Dịch Vụ Chăm Sóc Bà Bầu Buôn Ma Thuột

Sử dụng dịch vụ y tế là nhu cầu của người dân nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Dịch vụ chăm sóc trước sinh là quá trình theo dõi, chăm sóc bà mẹ tại cơ sở y tế, được thực hiện bởi nhân viên y tế đã qua đào tạo, từ khi bắt đầu có thai cho đến trước khi chuyển dạ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng tất cả phụ nữ mang thai cần được khám thai ít nhất 04 lần trước khi sinh, với lần khám đầu tiên diễn ra trong 03 tháng đầu mang thai (<16 tuần tuổi). Các đợt khám thai giúp cho việc lập kế hoạch trước khi sinh và sinh con an toàn với sự hỗ trợ của nhân viên y tế có chuyên môn. Thông qua việc PNCT sử dụng dịch vụ khám thai, các nhân viên y tế (NVYT) có thể khuyến khích và thúc đẩy những PNCT thực hiện các hành vi và thói quen tốt khác như khám sức khỏe sau khi sinh, tiêm chủng, thực hành cho con bú đúng cách và sử dụng dịch vụ và các biện pháp KHHGĐ.

1.2. Tầm Quan Trọng của Chăm Sóc Sức Khỏe Bà Mẹ Buôn Ma Thuột

Chăm sóc phụ nữ trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ được khẳng định là bảo đảm sức khỏe cho bà mẹ, an toàn cho cuộc sinh và cho trẻ ra đời với một khởi đầu tốt đẹp. Tuy nhiên, nhiều bà mẹ - trẻ sơ sinh (BM-TSS) người dân tộc Ê Đê chưa được nhận đầy đủ các dịch vụ chăm sóc này. Để có cơ sở can thiệp cải thiện chăm sóc sức khỏe cho BM-TSS, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng.

II. Thách Thức Tỷ Lệ Sử Dụng Dịch Vụ Y Tế Cho Bà Mẹ BMT

Mặc dù tỷ lệ tử vong mẹ ở Việt Nam đã giảm đáng kể, sự khác biệt giữa các vùng miền vẫn là một thách thức lớn. Tỷ lệ tử vong mẹ ở các huyện dân tộc thiểu số miền núi và vùng sâu vùng xa vẫn cao hơn nhiều so với trung bình cả nước. Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến tình trạng này là sự khác biệt đáng kể trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm thu nhập. Nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn những thách thức cụ thể trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ tại Buôn Ma Thuột.

2.1. Sự Khác Biệt Vùng Miền trong Chăm Sóc Thai Kỳ Buôn Ma Thuột

Tử vong mẹ ở 225 huyện dân tộc thiểu số miền núi và huyện vùng sâu vùng xa nhất vẫn ở mức 104/100. Tỷ lệ tử vong mẹ trong các nhóm dân tộc thiểu số cao hơn 04 lần so với nhóm dân tộc Kinh. Tử vong sơ sinh ở một số huyện vùng Tây nguyên như Tumarong, Cư Kuin cao gấp 2 lần so với số liệu ước tính chung trong toàn quốc. Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến tình trạng này là sự khác biệt đáng kể trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm thu nhập vẫn tồn tại.

2.2. Rào Cản Tiếp Cận Dịch Vụ Chăm Sóc Sau Sinh Buôn Ma Thuột

Để giải quyết những bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giữa các vùng miền và các nhóm dân tộc, Chính phủ Việt Nam đã “cam kết nâng cao năng lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu ở các vùng dân tộc thiểu số và vùng sâu vùng xa”. Chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ trước, trong và ngay sau khi sinh là những thực hành cơ bản đảm bảo an toàn cho cuộc đẻ.

III. Phương Pháp Nghiên Cứu Thực Trạng Chăm Sóc Mẹ Bé BMT

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng 209 bà mẹ người dân tộc Ê Đê có con < 1 tuổi tại thời điểm điều tra. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp bà mẹ. Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu được thực hiện với một số đối tượng liên quan trực tiếp đến chăm sóc BM-TSS. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 7 - 11 năm 2021. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nơi sinh cũng được phân tích kỹ lưỡng.

3.1. Thiết Kế Nghiên Cứu Dịch Vụ Chăm Sóc Mẹ và Bé Buôn Ma Thuột

Nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng 209 BM người dân tộc Ê Đê có con < 1 tuổi tại thời điểm điều tra. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp BM. Thảo luận nhóm và Phỏng vấn sâu được thực hiện với một số đối tượng liên quan trực tiếp đến chăm sóc BM-TSS. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 7 - 11 năm 2021.

3.2. Đối Tượng Nghiên Cứu và Thu Thập Dữ Liệu CSSK Bà Mẹ BMT

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng 209 BM người dân tộc Ê Đê có con < 1 tuổi tại thời điểm điều tra. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp BM. Thảo luận nhóm và Phỏng vấn sâu được thực hiện với một số đối tượng liên quan trực tiếp đến chăm sóc BM-TSS.

3.3. Biến Số và Nội Dung Nghiên Cứu CSSK Bà Mẹ và Trẻ Sơ Sinh BMT

Các biến số nghiên cứu định lượng bao gồm thông tin cá nhân và gia đình bà mẹ, lịch sử sản khoa, và thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc. Nội dung nghiên cứu định tính tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nơi sinh, bao gồm yếu tố cá nhân, gia đình, cộng đồng, và dịch vụ y tế.

IV. Kết Quả Nghiên Cứu Sử Dụng Dịch Vụ Chăm Sóc Mẹ BMT

Tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám thai đủ 3 lần trong 3 thời kỳ là 20,1%; 4 lần là 27,8 %. Tỷ lệ bà mẹ khám thai sớm trong 3 tháng đầu là 20,1%. Có 18/209 bà mẹ (8,6%) sinh con tại nhà. Đối với những trường hợp đẻ tại CSYT, tỷ lệ trẻ sơ sinh nhận được các chăm sóc thiết yếu (CSTY) như được nằm da kề da với mẹ ngay sau khi sinh, bú mẹ sớm trong vòng giờ đầu sau sinh và tiêm phòng Viêm gan B là 92,2%, 92,2% và 94,2%. Tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh là 51,2%.

4.1. Tỷ Lệ Khám Thai và Chăm Sóc Trước Sinh Buôn Ma Thuột

Kết quả: Tỷ lệ BM sử dụng dịch vụ khám thai đủ 3 lần trong 3 thời kỳ là 20,1%; 4 lần là 27,8 %. Tỷ lệ BM khám thai sớm trong 3 tháng đầu là 20,1%. Có 18/209 BM (8,6%) sinh con tại nhà. Đối với những trường hơp đẻ tại CSYT, tỷ lệ TSS nhận được các chăm sóc thiết yếu (CSTY) như được nằm da kề da với mẹ ngay sau khi sinh, bú mẹ sớm trong vòng giờ đầu sau sinh và tiêm phòng Viêm gan B là 92,2%, 92,2% và 94,2%.

4.2. Chăm Sóc Sau Sinh Buôn Ma Thuột Thực Trạng và Đánh Giá

Những trẻ sinh tại nhà nhận được rất ít các dịch vụ này: chỉ 5,5% số trẻ được nằm da kề da với mẹ, 27,7% được bú mẹ sớm và không có trẻ nào được tiêm phòng Vitamin K1. Tỷ lệ BM được chăm sóc sau sinh là 51,2%.

V. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lựa Chọn Nơi Sinh ở Buôn Ma Thuột

Nghiên cứu chỉ ra rằng kinh tế gia đình, trình độ học vấn của bà mẹ, số lần sinh con, và nhận thức về lợi ích của việc sinh con tại cơ sở y tế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn nơi sinh. Yếu tố văn hóa và khoảng cách địa lý cũng đóng vai trò nhất định. Hầu hết (91,4%) các bà mẹ chọn sinh con tại CSYT với các lý do chính là được tư vấn trong thời kỳ mang thai, tin tưởng vào dịch vụ chăm sóc bảo đảm an toàn cho mẹ và con.

5.1. Kinh Tế Gia Đình và Quyết Định Sinh Con Tại Buôn Ma Thuột

Yếu tố liên quan đến lựa chọn sinh tại nhà của các BM là: kinh tế nghèo, không khám thai, đã sinh con từ 3 lần trở lên (p<0,05). Một số yếu tố khác như bà mẹ xấu hổ, ngại tiếp xúc với người lạ khi sinh con cũng liên quan đến lựa chọn sinh con tại nhà.

5.2. Nhận Thức và Dịch Vụ Y Tế Ảnh Hưởng Lựa Chọn

Hầu hết (91,4%) các BM chọn sinh con tại CSYT với các lý do chính là được tư vấn trong thời kỳ mang thai, tin tưởng vào dịch vụ chăm sóc bảo đảm an toàn cho mẹ và con. Yếu tố liên quan đến lựa chọn sinh tại nhà của các BM là: kinh tế nghèo, không khám thai, đã sinh con từ 3 lần trở lên (p<0,05).

VI. Giải Pháp Cải Thiện Chăm Sóc Mẹ và Bé Tại BMT Đề Xuất

Mạng lưới y tế xã, phường cần tăng cường truyền thông về nội dung làm mẹ an toàn đến các nhóm phụ nữ chuẩn bị mang thai, sinh đẻ và vận động họ sử dụng các dịch vụ chăm sóc trong thời gian mang thai và lựa chọn sinh con tại CSYT. Đối với các cuộc đẻ tại nhà: cần được nhân viên y tế xã, phường hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sau sinh tại nhà. Đối với các CSYT có cung cấp dịch vụ đỡ đẻ, cần duy trì và thúc đẩy thực hiện các chăm sóc thiết yếu cho BM-TSS theo đúng khuyến nghị của Bộ Y tế.

6.1. Tăng Cường Truyền Thông về Sức Khỏe Bà Mẹ Buôn Ma Thuột

Mạng lưới y tế xã, phường cần tăng cường truyền thông về nội dung làm mẹ an toàn đến các nhóm phụ nữ chuẩn bị mang thai, sinh đẻ và vận động họ sử dụng các dịch vụ chăm sóc trong thời gian mang thai và lựa chọn sinh con tại CSYT.

6.2. Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Tại Buôn Ma Thuột

Đối với các cuộc đẻ tại nhà: cần được nhân viên y tế xã, phường hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sau sinh tại nhà. Đối với các CSYT có cung cấp dịch vụ đỡ đẻ, cần duy trì và thúc đẩy thực hiện các chăm sóc thiết yếu cho BM-TSS theo đúng khuyến nghị của Bộ Y tế.

28/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước trong và ngay sau đẻ của bà mẹ người dân tộc ê đê tại thành phố buôn ma thuột đăk lắk năm 2021 và một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nơi sinh
Bạn đang xem trước tài liệu : Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước trong và ngay sau đẻ của bà mẹ người dân tộc ê đê tại thành phố buôn ma thuột đăk lắk năm 2021 và một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nơi sinh

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Thực Trạng Sử Dụng Dịch Vụ Chăm Sóc Mẹ Trước, Trong và Sau Đẻ Tại Buôn Ma Thuột" cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình chăm sóc sức khỏe cho mẹ bầu và trẻ sơ sinh tại khu vực Buôn Ma Thuột. Tài liệu nêu rõ những thách thức mà các bà mẹ gặp phải trong quá trình tiếp cận dịch vụ chăm sóc, từ giai đoạn mang thai cho đến sau khi sinh. Nó cũng chỉ ra những lợi ích của việc cải thiện dịch vụ chăm sóc, không chỉ cho sức khỏe của mẹ mà còn cho sự phát triển của trẻ sơ sinh.

Để mở rộng kiến thức về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn kiến thức thực hành và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc bà mẹ trẻ sơ sinh, nơi cung cấp thông tin về thực hành chăm sóc cho phụ nữ dân tộc Vân Kiều. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn thạc sĩ thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh tại Hà Nội sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình chăm sóc thiết yếu trong và sau khi sinh. Cuối cùng, tài liệu Luận văn thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu tại bệnh viện Vinmec sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về chăm sóc sau mổ lấy thai. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về dịch vụ chăm sóc mẹ và trẻ sơ sinh.