Tổng quan nghiên cứu
Tử vong sơ sinh (TVSS) vẫn là thách thức lớn trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em toàn cầu, với khoảng 2,4 triệu trẻ sơ sinh tử vong mỗi năm, chủ yếu ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Nguyên nhân chính gồm ngạt, nhiễm khuẩn và đẻ non, có thể phòng ngừa bằng các biện pháp chăm sóc thiết yếu đơn giản, hiệu quả. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh (CSTY BM-TSS) trong và ngay sau đẻ mổ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sản khoa và sơ sinh. Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á, TP. Hồ Chí Minh, với trung bình 4453 ca sinh mỗi năm, trong đó 71,7% là đẻ mổ, là cơ sở y tế trọng điểm triển khai qui trình này.
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 tháng (05-07/2021) nhằm mô tả thực trạng tuân thủ qui trình CSTY BM-TSS trong và ngay sau đẻ mổ tại Khoa Sản – Phụ Khoa, Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ. Qua quan sát 105 ca đẻ mổ với 57 bước thực hành theo qui trình, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ trung bình đạt 64,8%. Tỷ lệ tuân thủ các bước chuẩn bị trước mổ đạt 92,4%, trong khi đó tuân thủ trong khi mổ và sau mổ lần lượt là 76,2% và 69,5%. Nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng thực tiễn để cải thiện chất lượng chăm sóc sản khoa, giảm thiểu nguy cơ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, đồng thời hỗ trợ bệnh viện nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ mổ, được Bộ Y tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 6734/QĐ-BYT năm 2016. Khung này bao gồm 5 bước chính: lau khô và ủ ấm trẻ sơ sinh, tiêm bắp oxytocin cho mẹ, kẹp và cắt dây rốn muộn, tiếp xúc da kề da giữa mẹ và trẻ, và hỗ trợ trẻ bú sớm trong giờ đầu sau sinh. Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về quản lý y tế và tổ chức dịch vụ y tế nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ qui trình, bao gồm yếu tố nhân viên y tế (kiến thức, kỹ năng, thái độ), yếu tố bệnh viện (cơ sở vật chất, quản lý, đào tạo), và yếu tố sản phụ (nhận thức, hợp tác).
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: Chăm sóc sơ sinh thiết yếu (CSSSTY), đẻ mổ, chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh (CSTY BM-TSS), tiếp xúc da kề da (skin-to-skin contact), và bú sớm (early initiation of breastfeeding). Mô hình nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính nhằm đánh giá toàn diện thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á, TP. Hồ Chí Minh, trong khoảng thời gian từ tháng 03 đến tháng 10 năm 2021, với thu thập số liệu chính trong 2 tháng (06-07/2021).
Nghiên cứu định lượng: Quan sát trực tiếp 105 ca đẻ mổ được chọn ngẫu nhiên theo ngày chẵn lẻ, sử dụng bảng kiểm gồm 57 bước thực hành theo qui trình CSTY BM-TSS. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ tuân thủ ước tính khoảng 59%, với độ chính xác 10% và độ tin cậy 95%. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 25 và Stata 14.0, sử dụng thống kê mô tả và kiểm định Khi bình phương, Fisher’s Exact Test.
Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 5 đối tượng lãnh đạo và tổ chức 2 nhóm thảo luận với 14 nhân viên y tế (hộ sinh, bác sĩ, kỹ thuật viên gây mê) nhằm khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ qui trình. Dữ liệu được ghi âm, gỡ băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề.
Các biến số nghiên cứu bao gồm đặc điểm nhân viên y tế (tuổi, giới, trình độ, thâm niên), đặc điểm sản phụ (tuổi, dân tộc, tiền sử sinh đẻ), và mức độ tuân thủ từng bước trong qui trình chăm sóc thiết yếu. Tiêu chí đánh giá tuân thủ dựa trên việc thực hiện đủ và đúng các bước theo hướng dẫn chuyên môn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tuân thủ tổng thể: Tỷ lệ tuân thủ đầy đủ 57 bước trong qui trình CSTY BM-TSS đạt trung bình 64,8%. Trong đó, 92,4% ca đẻ mổ thực hiện đúng từ 17-21 bước chuẩn bị trước mổ; 76,2% thực hiện đúng 7-9 bước trong khi mổ; 91,5% thực hiện đúng 10-12 bước trước khi giao trẻ cho điều dưỡng sau mổ; và 69,5% thực hiện đúng 12-15 bước sau khi giao trẻ cho điều dưỡng.
Tuân thủ chuẩn bị trước mổ: Các bước như kiểm tra nhiệt độ phòng mổ (97,1%), chuẩn bị bàn hồi sức sơ sinh (đạt trên 90% cho hầu hết tiêu chí), và chuẩn bị dụng cụ đón trẻ (đạt 98-100%) được thực hiện tốt. Tuy nhiên, rửa tay ngoại khoa đúng quy trình chỉ đạt 89,5%, do áp lực công việc và chủ quan.
Tuân thủ trong khi mổ: 100% ca thực hiện phương pháp vô cảm và theo dõi sinh hiệu đúng; tuy nhiên, tư vấn da kề da trước mổ chỉ đạt 68,6%, mặc áo kangaroo cho sản phụ trước gây tê đạt 57,1%, cho thấy còn hạn chế trong việc chuẩn bị tâm lý và hỗ trợ sản phụ.
Yếu tố ảnh hưởng: Qua phân tích định tính, các yếu tố thuận lợi gồm sự quan tâm của lãnh đạo, công tác đào tạo và giám sát thường xuyên, ý thức tốt của nhân viên y tế. Yếu tố khó khăn gồm thiếu nhân lực chất lượng cao, bất cập trong một số bước qui trình, thiếu phòng ốc phù hợp, áp lực công việc, và sự chưa phối hợp của sản phụ và người thân.
Thảo luận kết quả
Việc tuân thủ qui trình CSTY BM-TSS tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á đạt mức trung bình khá, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và khu vực. Tỷ lệ tuân thủ cao ở giai đoạn chuẩn bị trước mổ phản ánh sự chú trọng vào công tác chuẩn bị kỹ thuật và vật chất. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ giảm dần trong các bước thực hiện trong và sau mổ, đặc biệt là các bước liên quan đến tư vấn và hỗ trợ tâm lý sản phụ, cho thấy cần cải thiện kỹ năng giao tiếp và phối hợp trong ê-kíp.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ tiếp xúc da kề da và bú sớm ở trẻ đẻ mổ tại bệnh viện còn thấp hơn mức khuyến cáo của WHO, do đặc thù phẫu thuật và hạn chế về cơ sở vật chất. Việc thiếu phòng ốc và áp lực công việc là những rào cản phổ biến được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Các kết quả này được minh họa qua biểu đồ phân bố tỷ lệ tuân thủ từng nhóm bước trong qui trình, cho thấy sự phân hóa rõ rệt giữa các giai đoạn.
Nghiên cứu cũng khẳng định vai trò quan trọng của công tác đào tạo, giám sát và truyền thông trong nâng cao nhận thức và kỹ năng của nhân viên y tế, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của sự phối hợp tích cực từ phía sản phụ và người thân để đảm bảo hiệu quả chăm sóc.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và giáo dục cho sản phụ và người thân: Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự phối hợp tích cực trong thực hiện các bước chăm sóc thiết yếu, đặc biệt là tiếp xúc da kề da và bú sớm. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Công tác xã hội và Khoa Sản.
Bố trí và nâng cấp cơ sở vật chất: Đầu tư xây dựng thêm phòng ốc phù hợp để hỗ trợ thực hiện qui trình CSTY BM-TSS, đảm bảo không gian cho da kề da kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện và Phòng Hạ tầng kỹ thuật.
Tăng cường đào tạo và tập huấn nhân viên y tế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp, tư vấn và thực hành qui trình CSTY BM-TSS, đặc biệt chú trọng các bước khó thực hiện như da kề da và hỗ trợ bú sớm. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Đào tạo và Khoa Sản.
Cải tiến công tác giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên, sử dụng công cụ đánh giá chuẩn để theo dõi mức độ tuân thủ, kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót. Thời gian thực hiện: ngay lập tức và duy trì liên tục. Chủ thể thực hiện: Phòng Quản lý chất lượng và Ban Giám đốc.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên y tế và quản lý bệnh viện: Giúp nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành và quản lý chất lượng dịch vụ chăm sóc sản khoa, từ đó cải thiện hiệu quả chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Các nhà hoạch định chính sách y tế: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng và điều chỉnh chính sách, quy định về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng tỷ lệ đẻ mổ.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam và các nước có hoàn cảnh tương tự.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc tuân thủ qui trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh lại quan trọng?
Tuân thủ qui trình giúp giảm nguy cơ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, phòng ngừa biến chứng sau sinh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Ví dụ, tiêm oxytocin giúp ngăn ngừa chảy máu sau đẻ – nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ.Những khó khăn chính trong việc thực hiện qui trình CSTY BM-TSS tại bệnh viện là gì?
Khó tuyển nhân lực chất lượng cao, áp lực công việc, thiếu phòng ốc phù hợp, và thói quen cũ của nhân viên y tế là những rào cản lớn. Ngoài ra, sự phối hợp chưa tốt của sản phụ và người thân cũng ảnh hưởng.Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ tiếp xúc da kề da và bú sớm ở trẻ đẻ mổ?
Cần có phòng ốc phù hợp, đào tạo nhân viên y tế về kỹ thuật và tư vấn, đồng thời truyền thông nâng cao nhận thức cho sản phụ và gia đình về lợi ích của các biện pháp này.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng (quan sát 105 ca đẻ mổ) và định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với 19 nhân viên y tế và lãnh đạo) nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng.Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng như thế nào trong thực tế?
Bệnh viện có thể sử dụng kết quả để điều chỉnh quy trình, tăng cường đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất và xây dựng chính sách giám sát nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sản khoa, giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.
Kết luận
- Tỷ lệ tuân thủ qui trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ mổ tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á đạt trung bình 64,8%, với mức tuân thủ cao nhất ở giai đoạn chuẩn bị trước mổ (92,4%).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gồm nhân viên y tế, cơ sở vật chất, công tác quản lý và sự phối hợp của sản phụ cùng người thân.
- Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực tiễn quan trọng để cải thiện chất lượng dịch vụ sản khoa và sơ sinh tại bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về truyền thông, đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất và giám sát nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện qui trình.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các khuyến nghị, theo dõi đánh giá định kỳ và mở rộng nghiên cứu tại các cơ sở y tế khác để nhân rộng mô hình thành công.
Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý và nhân viên y tế tại bệnh viện cần phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh một cách bền vững.