Tổng quan nghiên cứu

Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây ra, lây truyền qua muỗi vằn Aedes aegypti và Aedes albopictus. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 100 triệu trường hợp mắc SXH trên toàn cầu, trong đó tỷ lệ tử vong dao động từ 2,5-5%. Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm ghi nhận khoảng 100.000 ca mắc và gần 100 trường hợp tử vong, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam và miền Trung. Tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa phương có số ca mắc SXH cao, đặc biệt tại huyện Cao Lãnh với 287 trường hợp mắc trong năm 2015, tăng 618% so với năm trước đó.

Nghiên cứu “Thực trạng hoạt động phòng chống sốt xuất huyết của nhân viên y tế khóm ấp và một số yếu tố liên quan tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2015” được thực hiện nhằm mô tả thực trạng hoạt động phòng chống SXH của nhân viên y tế (NVYT) khóm ấp, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống SXH tại địa phương. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2016, trên toàn bộ 180 NVYT khóm ấp tại 18 xã, thị trấn của huyện Cao Lãnh.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động phòng chống SXH tại tuyến cơ sở, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do SXH, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách y tế công cộng tại địa phương và khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết hành vi sức khỏe: Giải thích mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành của NVYT khóm ấp trong phòng chống SXH.
  • Mô hình quản lý dịch bệnh truyền nhiễm: Tập trung vào vai trò của nhân viên y tế cơ sở trong giám sát, tuyên truyền và xử lý ổ dịch.
  • Khái niệm chuyên ngành: Bao gồm các thuật ngữ như NVYT khóm ấp, truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK), dụng cụ chứa nước (DCCN), bọ gậy/lăng quăng, và các hoạt động phòng chống SXH như thăm viếng hộ gia đình, thảo luận nhóm, vận động chiến dịch diệt lăng quăng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả kết hợp phương pháp định lượng và định tính theo trình tự định lượng trước, định tính sau.

  • Nguồn dữ liệu: Toàn bộ 180 NVYT khóm ấp tại huyện Cao Lãnh năm 2015, cán bộ y tế huyện, xã, cán bộ UBND xã và đại diện hộ gia đình.
  • Cỡ mẫu: 180 NVYT khóm ấp tham gia phỏng vấn trực tiếp (tỷ lệ tham gia 97,8%).
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ NVYT khóm ấp theo danh sách quản lý; chọn mẫu có chủ đích cho phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
  • Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi bán cấu trúc cho phỏng vấn định lượng; phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cho định tính.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và SPSS 16.0 để phân tích thống kê mô tả, phân tích mối liên quan giữa các biến số. Phân tích định tính được thực hiện bằng phương pháp phân tích nội dung theo chủ đề.
  • Timeline nghiên cứu: Tháng 3 đến tháng 9 năm 2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung về NVYT khóm ấp: Trong 180 NVYT khóm ấp, 63,3% là nữ, nhóm tuổi chủ yếu từ 45-59 chiếm 56,7%. Trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên chiếm 57,8%, chỉ 23,2% có chuyên môn y tế. Khoảng 40,5% NVYT quản lý từ 200 hộ gia đình trở lên.

  2. Đào tạo và trang thiết bị: 92,2% NVYT được tập huấn kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe, nhưng chỉ 61,1% được tập huấn về SXH. Trang thiết bị đầy đủ (ít nhất 5 loại) chỉ có 61,7% NVYT, nhiều người phải tự trang bị đèn pin, áo mưa, phương tiện đi lại.

  3. Thực trạng hoạt động phòng chống SXH:

    • Tỉ lệ NVYT mô tả nhiệm vụ đạt 73,3%, nhưng chỉ 46,7% thực hiện nhiệm vụ đạt yêu cầu.
    • Tỉ lệ NVYT hướng dẫn người dân ký cam kết đạt 90% chỉ là 51,7%.
    • Tỉ lệ thăm viếng hộ gia đình đạt 70% trở lên chỉ 17,8%.
    • Tỉ lệ tổ chức thảo luận nhóm ít nhất 1 lần/tháng là 45%, trong đó chỉ 28,3% thực hiện đầy đủ các bước theo quy định.
    • Vận động người dân tham gia chiến dịch diệt lăng quăng đạt 91,7%, nhưng thực hiện đầy đủ nội dung chiến dịch chỉ 57,8%.
    • Tỉ lệ báo cáo hàng tháng đạt 53,3%, báo cáo đầy đủ nội dung chỉ 48,3%.
  4. Yếu tố liên quan đến hoạt động phòng chống SXH:

    • NVYT có trình độ học vấn từ cấp III trở lên thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 1,82 lần so với nhóm thấp hơn (P=0,048).
    • NVYT có chuyên môn y tế thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 2,73 lần so với nhóm không có chuyên môn (P=0,007).
    • NVYT có thu nhập từ 2 triệu đồng/tháng trở lên thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 1,89 lần so với nhóm thu nhập thấp hơn (P=0,041).
    • Sự phối hợp tốt của các ban ngành đoàn thể liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ (P=0,044).
    • Đào tạo/tập huấn và trang thiết bị chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rõ ràng.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy hoạt động phòng chống SXH của NVYT khóm ấp tại huyện Cao Lãnh còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc thăm viếng hộ gia đình và tổ chức thảo luận nhóm. Nguyên nhân chính bao gồm việc NVYT phải kiêm nhiệm nhiều chương trình y tế khác, thiếu trang thiết bị hỗ trợ, và công tác giám sát, chỉ đạo chưa chặt chẽ. So với các nghiên cứu trong khu vực và quốc tế, kết quả tương đồng với thực trạng thiếu hụt nhân lực chuyên môn và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các ban ngành.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỉ lệ NVYT thực hiện các nhiệm vụ phòng chống SXH, bảng phân tích mối liên quan giữa đặc điểm NVYT và kết quả thực hiện nhiệm vụ, giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên môn và kỹ năng thực hành cho NVYT khóm ấp: Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về phòng chống SXH, đặc biệt kỹ năng thăm viếng hộ gia đình và truyền thông giáo dục sức khỏe. Mục tiêu nâng tỷ lệ NVYT được tập huấn về SXH lên trên 90% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Sở Y tế.

  2. Cải thiện trang thiết bị và phương tiện làm việc: Cung cấp đầy đủ đèn pin, tài liệu truyền thông, dụng cụ lấy mẫu và phương tiện đi lại cho NVYT. Mục tiêu đạt 100% NVYT có đủ trang thiết bị cần thiết trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện và Trung tâm Y tế dự phòng.

  3. Tăng cường giám sát, chỉ đạo và phối hợp liên ngành: Thiết lập hệ thống giám sát định kỳ, tăng cường phối hợp giữa y tế, chính quyền địa phương và các đoàn thể để hỗ trợ NVYT trong công tác phòng chống SXH. Mục tiêu nâng tỷ lệ NVYT thực hiện đầy đủ nhiệm vụ lên trên 70% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND xã, Trạm Y tế xã và các ban ngành liên quan.

  4. Đẩy mạnh truyền thông và vận động cộng đồng: Tổ chức các chiến dịch truyền thông đa phương tiện, kết hợp thảo luận nhóm và vận động người dân ký cam kết phòng chống SXH. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ gia đình ký cam kết lên trên 80% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: NVYT khóm ấp phối hợp với các đoàn thể địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế dự phòng và nhân viên y tế cơ sở: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn về hoạt động phòng chống SXH tại tuyến cơ sở, giúp cải thiện kỹ năng và hiệu quả công tác.

  2. Chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan: Đề xuất giải pháp phối hợp liên ngành, nâng cao vai trò chỉ đạo và hỗ trợ nhân viên y tế trong công tác phòng chống dịch.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm và phân tích chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phòng chống SXH, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị hỗ trợ y tế cộng đồng: Tham khảo để xây dựng các chương trình can thiệp, đào tạo và hỗ trợ nhân viên y tế cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống SXH.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hoạt động thăm viếng hộ gia đình của NVYT khóm ấp còn thấp?
    Nguyên nhân chính là NVYT phải kiêm nhiệm nhiều chương trình y tế khác, thiếu thời gian và nguồn lực để thực hiện đầy đủ. Ví dụ, chỉ có 17,8% NVYT thăm viếng đạt tỷ lệ 70% hộ gia đình trở lên theo quy định.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả hoạt động phòng chống SXH của NVYT?
    Trình độ chuyên môn y tế và trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn, nhóm có chuyên môn y tế thực hiện nhiệm vụ đạt cao gấp 2,73 lần so với nhóm không có chuyên môn.

  3. Trang thiết bị hiện có có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ không?
    Mặc dù nhóm NVYT có đủ trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ đạt cao hơn, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê rõ ràng, cho thấy cần kết hợp nhiều yếu tố khác để nâng cao hiệu quả.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành trong phòng chống SXH?
    Cần xây dựng kế hoạch liên tịch, phân công rõ ràng và tổ chức giám sát định kỳ. Ví dụ, sự phối hợp tốt của ban ngành liên quan làm tăng khả năng thực hiện nhiệm vụ đạt của NVYT (P=0,044).

  5. Tỷ lệ NVYT được tập huấn về SXH hiện nay như thế nào?
    Chỉ có 61,1% NVYT khóm ấp được tập huấn về SXH, trong khi 92,2% được tập huấn kỹ năng truyền thông, cho thấy cần tăng cường tập huấn chuyên sâu về SXH.

Kết luận

  • Tỉ lệ NVYT khóm ấp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ phòng chống SXH tại huyện Cao Lãnh còn thấp, chỉ đạt 46,7%.
  • Trình độ học vấn, chuyên môn y tế và thu nhập là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NVYT.
  • Hoạt động thăm viếng hộ gia đình và tổ chức thảo luận nhóm chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông và phòng chống dịch.
  • Cần tăng cường đào tạo, trang thiết bị, giám sát và phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống SXH.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát thực hiện và đánh giá định kỳ để cải thiện hoạt động phòng chống SXH tại địa phương.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả phòng chống sốt xuất huyết tại cộng đồng!