Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Quảng Ninh hiện có khoảng 143.278 người dân tộc thiểu số, chiếm 12,53% dân số toàn tỉnh, sinh sống tập trung tại 14 huyện, thị xã với đa dạng các dân tộc như Dao, Hoa, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Nùng, Mường, Thái, Khơme, Hmông, Thổ, Giáy. Ngành thức ăn chăn nuôi (TACN) tại Quảng Ninh phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2015-2020, với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành chăn nuôi. Việc tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số (DTTS) tại các doanh nghiệp TACN không chỉ góp phần cải thiện đời sống, giảm nghèo mà còn ổn định an ninh xã hội, giảm tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động DTTS tại các doanh nghiệp TACN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động đào tạo nghề, hỗ trợ doanh nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức và ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện Nghị quyết 07 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với tạo việc làm cho đồng bào DTTS đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về việc làm và dân tộc thiểu số, trong đó:
Khái niệm việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), việc làm bao gồm các hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm. Ở Việt Nam, việc làm được mở rộng bao gồm cả lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, kể cả lao động tự tạo việc làm.
Khái niệm dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là cộng đồng tộc người có số dân ít hơn dân tộc đa số, có ngôn ngữ, lãnh thổ, lợi ích và văn hóa chung. Ở Việt Nam, dân tộc thiểu số được xác định theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP.
Lý thuyết tạo việc làm cho lao động DTTS: Tạo việc làm là tổng thể các hoạt động đảm bảo người lao động DTTS có cơ hội làm việc, thu nhập ổn định, bao gồm đào tạo nghề, hỗ trợ doanh nghiệp, ưu đãi thuế và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
Các khái niệm chính bao gồm: việc làm, dân tộc thiểu số, tạo việc làm, đào tạo nghề, hỗ trợ doanh nghiệp, ưu đãi thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo ngành, số liệu thống kê tỉnh Quảng Ninh và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 42 cán bộ, nhân viên tại 3 doanh nghiệp TACN tiêu biểu: Công ty TNHH sản xuất thức ăn chăn nuôi DUX, Công ty CP sản xuất và thương mại Đất Việt, Công ty CP chế biến thức ăn chăn nuôi Phú Cầu.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn 3 doanh nghiệp TACN có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động DTTS để khảo sát nhằm đảm bảo tính đại diện và thực tiễn.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tổ thống kê để phân loại số liệu theo nhóm chỉ tiêu; tổng hợp số liệu để xác định các vấn đề chung và riêng; phân tích thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng và xu hướng tạo việc làm cho lao động DTTS; kết hợp phân tích định tính từ các cuộc phỏng vấn và khảo sát.
Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu trong giai đoạn 2017-2019, phân tích và tổng hợp trong năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ lao động DTTS được tạo việc làm tại các doanh nghiệp TACN còn thấp: Trong 3 doanh nghiệp nghiên cứu, lao động DTTS chiếm khoảng 15-20% tổng số lao động, thấp hơn so với tiềm năng dân số DTTS của tỉnh (12,53% dân số toàn tỉnh nhưng chưa tương xứng với tỷ lệ lao động trong ngành).
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động DTTS chưa đáp ứng đủ nhu cầu: Tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo nghề đạt khoảng 60% so với tổng số lao động DTTS tại doanh nghiệp; chi phí đào tạo được hỗ trợ chỉ chiếm khoảng 40% tổng chi phí đào tạo, gây khó khăn cho việc nâng cao kỹ năng và thích ứng công việc.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS còn hạn chế: Mức hỗ trợ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tiền thuê đất được áp dụng nhưng chưa đồng đều, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp TACN được hưởng ưu đãi thuế đầy đủ theo quy định.
Nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội và tạo việc làm cho lao động DTTS còn hạn chế: Khảo sát cho thấy chỉ khoảng 55% cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về vai trò của doanh nghiệp trong việc tạo việc làm cho lao động DTTS, dẫn đến việc tiếp nhận lao động DTTS còn dè dặt, tồn tại phân biệt đối xử.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do trình độ lao động DTTS còn thấp, tập quán làm việc truyền thống và hạn chế trong tiếp cận giáo dục, đào tạo nghề. Các doanh nghiệp TACN e ngại chi phí đào tạo và quản lý lao động DTTS, đồng thời chính sách hỗ trợ chưa thực sự hấp dẫn và chưa được triển khai đồng bộ. So sánh với các tỉnh như Điện Biên, Hòa Bình và Lào Cai, Quảng Ninh còn thiếu các chương trình hỗ trợ tài chính và tuyên truyền nâng cao nhận thức doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo nghề theo năm, bảng so sánh mức hỗ trợ bảo hiểm và ưu đãi thuế giữa các doanh nghiệp, cũng như biểu đồ tròn phản ánh nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực lao động DTTS và tăng cường chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận lao động DTTS, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại Quảng Ninh.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động DTTS: Tăng cường nguồn lực ngân sách để hỗ trợ đào tạo nghề, mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo tại vùng DTTS, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn phù hợp với đặc thù công việc tại doanh nghiệp TACN. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo lên trên 80% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề.
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp TACN: Triển khai các chương trình tập huấn, hội thảo, truyền thông đa phương tiện nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội và khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận lao động DTTS. Mục tiêu đạt 90% doanh nghiệp TACN nhận thức đầy đủ về vai trò tạo việc làm cho DTTS trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp hội doanh nghiệp.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Rà soát, điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, miễn giảm tiền thuê đất để đảm bảo tính hấp dẫn và công bằng, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận. Mục tiêu tăng số doanh nghiệp TACN được hưởng ưu đãi lên 70% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
Phát triển mô hình “Cầm tay chỉ việc” và hỗ trợ thích ứng công việc cho lao động DTTS: Xây dựng các mô hình trình diễn, đào tạo tại chỗ, kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống và kỹ thuật hiện đại để giúp lao động DTTS nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc. Chủ thể thực hiện: Doanh nghiệp TACN phối hợp với các trung tâm đào tạo nghề.
Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với văn hóa DTTS: Hỗ trợ phát triển các ngành nghề thủ công, dịch vụ du lịch dựa trên bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho lao động DTTS. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và dân tộc: Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển việc làm cho lao động DTTS phù hợp với thực tiễn địa phương.
Doanh nghiệp ngành thức ăn chăn nuôi: Nắm bắt các giải pháp, chính sách hỗ trợ để tăng cường tiếp nhận và sử dụng lao động DTTS hiệu quả, nâng cao trách nhiệm xã hội.
Các tổ chức đào tạo nghề và giáo dục: Tham khảo để thiết kế chương trình đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm lao động DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông nghiệp: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động DTTS, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số lại quan trọng đối với tỉnh Quảng Ninh?
Việc làm ổn định giúp cải thiện đời sống, giảm nghèo và hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng tại vùng có đông đồng bào DTTS.Những khó khăn chính trong việc tạo việc làm cho lao động DTTS tại các doanh nghiệp TACN là gì?
Bao gồm trình độ lao động thấp, tập quán làm việc truyền thống, hạn chế trong đào tạo nghề, nhận thức doanh nghiệp chưa đầy đủ và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ.Chính sách hỗ trợ nào đang được áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS?
Bao gồm hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, miễn giảm tiền thuê đất và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động DTTS?
Cần tăng cường nguồn lực, mở rộng cơ sở đào tạo tại vùng DTTS, tổ chức đào tạo ngắn hạn phù hợp và kết hợp đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp.Doanh nghiệp TACN có thể làm gì để thu hút và giữ chân lao động DTTS?
Tăng cường đào tạo, cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện chính sách đãi ngộ công bằng, nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội và phối hợp với các cơ quan chức năng để tiếp cận các hỗ trợ.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động DTTS tại các doanh nghiệp TACN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019.
- Phát hiện tỷ lệ lao động DTTS được tạo việc làm và đào tạo nghề còn thấp, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, nhận thức doanh nghiệp chưa đầy đủ.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện đào tạo nghề, tăng cường tuyên truyền, nâng cao chính sách hỗ trợ và phát triển mô hình đào tạo thích ứng.
- Nghiên cứu góp phần thực hiện Nghị quyết 07 của Tỉnh ủy Quảng Ninh, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống đồng bào DTTS.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức đào tạo phối hợp triển khai các giải pháp trong vòng 3 năm tới để đạt hiệu quả bền vững.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các doanh nghiệp TACN chủ động tiếp cận các chính sách hỗ trợ và tham gia tích cực vào công tác đào tạo, tạo việc làm cho lao động DTTS.