Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt và tiếng Anh

2003

237
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

1. CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TÌNH THÁI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tình thái

1.2. Cơ sở triết học của khái niệm tình thái

1.3. Những quan điểm chính của giới nghiên cứu ngôn ngữ nước ngoài trong vấn đề tình thái

1.4. Vài nét tóm tắt tình hình nghiên cứu về tình thái trong tiếng Việt của giới nghiên cứu Việt ngữ học

1.5. Tổng quan về các kiểu loại tình thái và những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong ngôn ngữ tự nhiên

1.5.1. Về các kiểu loại tình thái

1.5.2. Tình thái nhận thức và tình thái đạo lý

1.5.3. Tình thái thực hữu và tình thái phi thực hữu

1.5.4. Một số kiểu loại tình thái

1.5.5. Về tính khả hữu và tính tất yếu trong vấn đề tình thái

1.6. Những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong ngôn ngữ

1.6.1. Những phương tiện hình thái học: thực cữa vỏ từ và phủ định hỗu chủng

1.6.2. Những phương tiện từ vựng: vỏ từ tình thái và những vỏ từ thường có ý nghĩa tình thái

1.6.3. Những phương tiện cú pháp: tiểu từ tình thái và trạng ngữ tình thái

1.6.4. Những phương tiện ngữ điệu

2. CHƯƠNG HAI: ĐOÁI CHIẾU MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT Ý NGHĨA TÌNH THÁI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

2.1. Về những kiểu loại tình thái và phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt

2.2. Về những kiểu loại ý nghĩa tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt

2.3. Những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt

2.3.1. Những phương tiện đặc thù của tiếng Anh (so sánh với tiếng Việt)

2.3.2. Những phương tiện đặc thù của tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)

2.4. Thức (mood) trong tiếng Anh, đối chiếu với những phương tiện biểu đạt ý nghĩa tương đương trong tiếng Việt

2.5. Hệ thống các thức trong tiếng Anh và chức năng của nó trong việc diễn đạt ý nghĩa tình thái

2.6. Những phương tiện biểu đạt ý nghĩa tương đương trong tiếng Việt

2.7. Khảo sát đối chiếu những ý nghĩa được diễn đạt bằng thức trong tiếng Anh và phương tiện diễn đạt ý nghĩa tương đương của tiếng Việt qua tác phẩm Cuốn theo chiều gió của Margaret Mitchell

2.8. Tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt đối chiếu với những phương tiện diễn đạt các ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh

2.9. Khái niệm tiểu từ và tiểu từ tình thái

2.10. Danh sách tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt

2.11. Về các tiểu từ tình thái cuối câu có gốc từ các tổ loại khác

2.12. Khả năng và trật tự kết hợp giữa các tiểu từ tình thái cuối câu

2.13. Đối chiếu những ý nghĩa diễn đạt bằng tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt với những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tương đương của tiếng Anh qua một số truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp

3. CHƯƠNG BA: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐOÁI CHIẾU NHỮNG PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT Ý NGHĨA TÌNH THÁI TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH VÀO VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

3.1. Thực trạng dạy và học về những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt qua khảo sát thực tế dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài tại TPHCM

3.2. Kết quả điều tra học viên nước ngoài về mức độ nắm được ý nghĩa và cách sử dụng những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt

3.3. Nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong việc sử dụng những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt

3.4. Một số ý kiến góp phần cải tiến chất lượng giảng dạy về vấn đề tình thái cho người học tiếng Việt như một ngoại ngữ

3.5. Về giáo trình và tài liệu giảng dạy

3.6. Về nội dung và phương pháp giảng dạy

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

XUẤT XỨ TÁC PHẨM DÙNG LÀM TÀI LIỆU ĐỐI CHIẾU

BẢNG CHỈ DẪN

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Phương Tiện Diễn Đạt Tình Thái 55 ký tự

Vấn đề tình thái và các phương tiện diễn đạt tình thái trong ngôn ngữ tự nhiên không phải là mới. Khởi nguồn từ triết học Hy Lạp cổ đại, khái niệm tình thái của logic học dựa trên tính tất yếu và tính khả hữu. Điều này được phản ánh trong ngôn ngữ tự nhiên với nhiều sắc thái đa dạng, tập trung vào quan hệ giữa nhận thức của con người về thế giới và bản thân thế giới thực tại. Khi sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt về thế giới thực tại, người ta không thể không lưu ý đến mối quan hệ giữa cách con người diễn đạt và chính bản thân thế giới đó. Theo Charles Bally (1955), tính tình thái là linh hồn của câu, được hình thành do kết quả của một thao tác tích cực của chủ thể là người nói [170].

1.1. Lịch Sử Nghiên Cứu Về Ý Nghĩa Tình Thái

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tình thái được công bố ở nước ngoài, tập trung vào các vấn đề như: ý nghĩa tình thái được phản ánh trong ngôn ngữ tự nhiên, các kiểu loại tình thái, các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái, quan hệ giữa ý nghĩa tình thái và các phương tiện hình thái - cú pháp học. Đặc biệt, trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, với sự phát triển nhanh chóng của ngữ dụng học, người ta nhận ra rằng tình thái là một vấn đề nghĩa học, nhưng không thể nghiên cứu vấn đề này mà không chú ý đến tác dụng qua lại giữa các nhân tố hình thái - cú pháp học và diễn ngôn dụng pháp học.

1.2. Tình Hình Nghiên Cứu Tình Thái Trong Tiếng Việt

Trong các sách viết về ngữ pháp tiếng Việt của các tác giả nước ngoài cũng như các tác giả Việt Nam trước năm 1980 hầu như không thể tìm thấy thuật ngữ tình thái theo đúng ý nghĩa đầy đủ của khái niệm này. Từ thập kỷ 80 về sau, nhiều nhà nghiên cứu Việt ngữ học đã chú ý hơn đến vấn đề này, như Nguyễn Đức Dân, Hoàng Phê, Phan Mạnh Hùng, Hoàng Tuệ, Lê Đông, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Hiệp, Huỳnh Văn Thông. Tuy vậy, những công trình nghiên cứu đối chiếu trong lĩnh vực này thì còn hết sức ít ỏi.

II. Thách Thức Trong So Sánh Tình Thái Liên Ngôn Ngữ 58 ký tự

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc so sánh đối chiếu các ngôn ngữ trên mọi lĩnh vực, trong đó có vấn đề tình thái, ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, so sánh tình thái liên ngôn ngữ là một nhiệm vụ khó khăn. Thứ nhất, lĩnh vực ngữ nghĩa/chức năng của tình thái là một lĩnh vực quá rộng. Thứ hai, tình thái còn lệ thuộc vào các nhân tố xã hội học, vào tình huống giao tiếp. Thứ ba, các ngôn ngữ khác nhau có quá nhiều khác biệt trong cách định hình những nội dung ngữ nghĩa quan yếu cũng như trong cách sử dụng những hình thức ngôn ngữ để biểu đạt những nội dung ấy.

2.1. Tính Hiện Thực và Phi Hiện Thực Trong Tình Thái

Chẳng hạn như phạm trù tính hiện thực và sự phân biệt tự nhiên giữa hiện thực với phi hiện thực. Qua khảo sát kỹ lưỡng nhiều ngôn ngữ khác nhau, người ta nhận thấy các ngôn ngữ khác nhau ngay cả trong cách phân chia giới hạn của những gì được coi là hiện thực và những gì được coi là phi hiện thực. Điều này nhắc chúng ta quan tâm đến vấn đề liệu sự phân biệt ấy có giá trị chung cho mọi ngôn ngữ hay không, và nếu có, liệu nó có tương ứng với sự phân biệt về thể (aspect) ngữ pháp như dĩ thành và vị thành không.

2.2. Phạm Trù Thức và Tính Phổ Quát Của Tình Thái

Hay nó lại gần gũi, tương đồng hơn với một siêu phạm trù như là thức chẳng hạn. Và dù nó có tương đồng với phạm trù thức chăng nữa, thì liệu thức có phải là một phạm trù phổ quát cho mọi ngôn ngữ hay không. Người ta đã miêu tả và phân tích khá kỹ lưỡng các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong nhiều ngôn ngữ khác nhau, như trong tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tuyuca.

III. So Sánh Phương Tiện Diễn Đạt Tình Thái Anh Việt 59 ký tự

Việc so sánh phương tiện diễn đạt tình thái giữa tiếng Việt và tiếng Anh có ý nghĩa thực tiễn, cung cấp tư liệu cho các nhà lý thuyết và giúp người Việt học tiếng Anh, người bản ngữ Anh học tiếng Việt. Nghiên cứu loại hình học trong vấn đề tình thái cho thấy các ngôn ngữ có ít nhất các phương tiện sau để diễn đạt ý nghĩa tình thái: thức của vị từ, phụ tố hữu chứng, vị từ ngôn liệu có ý nghĩa liên quan đến tình thái, tiểu từ tình thái (cuối câu), trạng ngữ tình thái, ngữ điệu.

3.1. Điểm Tương Đồng Trong Biểu Hiện Tình Thái

Ngữ điệu và vị từ tình thái là những nhân tố tương đồng của tiếng Anh và tiếng Việt – tuy rằng đi vào chi tiết cũng sẽ có những nét khác biệt đáng kể. Những nhân tố dị biệt lộ rõ qua việc đối chiếu Anh-Việt là thức ngữ pháp; những nhân tố dị biệt lộ rõ qua việc đối chiếu Việt-Anh là tiểu từ tình thái (cuối câu) và đề tình thái, thuyết tình thái.

3.2. Điểm Khác Biệt Trong Biểu Hiện Tình Thái

Trong số các phương tiện đó, tiếng Việt không có thức của vị từ và phụ tố hữu chứng, những phương tiện đặc thù của ngôn ngữ có hình thái học. Nhưng tiếng Việt có thêm một phương tiện rất đặc thù có thể bổ sung thêm vào danh sách nói trên của Kiefer, đó là các đề tình thái và thuyết tình thái (cf. Cao Xuân Hạo 1991 [21, 176-187]). Tiếng Anh không có phụ tố hữu chứng và tiểu từ tình thái.

3.3. Phạm Vi Nghiên Cứu Về So Sánh Tình Thái

Luận án thu hẹp phạm vi nghiên cứu trong những nét dị biệt Anh-Việt và Việt-Anh, và trong những nét dị biệt Việt-Anh cũng chỉ đề cập đến tiểu từ tình thái cuối câu, là vì về vị từ tình thái tiếng Việt và về đề tình thái, thuyết tình thái, đã có tác giả nghiên cứu rất sâu, tự thấy mình không có gì để bổ sung thêm (cf. Cao Xuân Hạo 1991, 1998).

IV. Ứng Dụng So Sánh Tình Thái Vào Dạy Tiếng Việt 57 ký tự

Trong quá trình thực hiện luận án, càng đi sâu vào đối chiếu càng thấy rõ hơn những đặc điểm cốt lõi của tiếng Việt trong việc biểu đạt các ý nghĩa. Nghiên cứu tiếng Việt, với tư cách một ngôn ngữ đơn lập và không có hình thái điển hình, rất có thể mở rộng các phổ niệm ngôn ngữ vốn được xây dựng chủ yếu dựa trên các ngôn ngữ châu Âu và làm phong phú thêm tri thức về loại hình học của nhân loại. Thực hiện đề tài này, mong có thể đóng góp những suy nghĩ và cứ liệu như một gợi ý cho các nhà lý luận ngôn ngữ tiếp tục tìm tòi, cũng như cung cấp những tư liệu cần thiết cho những người dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

4.1. Thực Trạng Dạy và Học Phương Tiện Tình Thái

Thực trạng dạy và học về những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt qua khảo sát thực tế dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài tại TPHCM. Kết quả điều tra học viên nước ngoài về mức độ nắm được ý nghĩa và cách sử dụng những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt.

4.2. Giải Pháp Cải Thiện Chất Lượng Giảng Dạy Tình Thái

Một số ý kiến góp phần cải tiến chất lượng giảng dạy về vấn đề tình thái cho người học tiếng Việt như một ngoại ngữ. Về giáo trình và tài liệu giảng dạy. Về nội dung và phương pháp giảng dạy.

05/06/2025
Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng việt và tiếng anh

Bạn đang xem trước tài liệu:

Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng việt và tiếng anh

Tài liệu "So sánh phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt và tiếng Anh" cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cách mà các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa tình thái trong hai ngôn ngữ này. Tác giả phân tích sự khác biệt và tương đồng trong cách mà người nói tiếng Việt và tiếng Anh thể hiện cảm xúc, thái độ và ý kiến của mình thông qua ngôn ngữ. Điều này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về ngữ nghĩa và ngữ dụng của từ ngữ mà còn mở rộng khả năng giao tiếp hiệu quả trong môi trường đa ngôn ngữ.

Để mở rộng thêm kiến thức về ngôn ngữ và cách diễn đạt, bạn có thể tham khảo tài liệu K44 lê thị hồng linh luận văn thạc sĩ, nơi phân tích đặc trưng ngôn ngữ của động từ trong hai ngôn ngữ. Bên cạnh đó, tài liệu 11 lv phan thi thanh nga k44 thanh nga phan sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự biểu hiện của sự hài lòng trong giao tiếp. Cuối cùng, tài liệu Nghiên cứu đối chiếu các phương tiện sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về các phương tiện liên kết từ vựng trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá để bạn khám phá sâu hơn về ngôn ngữ và cách thức diễn đạt ý nghĩa tình thái.