Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt và tiếng Anh

2003

237
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Phương Tiện Diễn Đạt Tình Thái 55 ký tự

Vấn đề tình thái và các phương tiện diễn đạt tình thái trong ngôn ngữ tự nhiên không phải là mới. Khởi nguồn từ triết học Hy Lạp cổ đại, khái niệm tình thái của logic học dựa trên tính tất yếu và tính khả hữu. Điều này được phản ánh trong ngôn ngữ tự nhiên với nhiều sắc thái đa dạng, tập trung vào quan hệ giữa nhận thức của con người về thế giới và bản thân thế giới thực tại. Khi sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt về thế giới thực tại, người ta không thể không lưu ý đến mối quan hệ giữa cách con người diễn đạt và chính bản thân thế giới đó. Theo Charles Bally (1955), tính tình thái là linh hồn của câu, được hình thành do kết quả của một thao tác tích cực của chủ thể là người nói [170].

1.1. Lịch Sử Nghiên Cứu Về Ý Nghĩa Tình Thái

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tình thái được công bố ở nước ngoài, tập trung vào các vấn đề như: ý nghĩa tình thái được phản ánh trong ngôn ngữ tự nhiên, các kiểu loại tình thái, các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái, quan hệ giữa ý nghĩa tình thái và các phương tiện hình thái - cú pháp học. Đặc biệt, trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, với sự phát triển nhanh chóng của ngữ dụng học, người ta nhận ra rằng tình thái là một vấn đề nghĩa học, nhưng không thể nghiên cứu vấn đề này mà không chú ý đến tác dụng qua lại giữa các nhân tố hình thái - cú pháp học và diễn ngôn dụng pháp học.

1.2. Tình Hình Nghiên Cứu Tình Thái Trong Tiếng Việt

Trong các sách viết về ngữ pháp tiếng Việt của các tác giả nước ngoài cũng như các tác giả Việt Nam trước năm 1980 hầu như không thể tìm thấy thuật ngữ tình thái theo đúng ý nghĩa đầy đủ của khái niệm này. Từ thập kỷ 80 về sau, nhiều nhà nghiên cứu Việt ngữ học đã chú ý hơn đến vấn đề này, như Nguyễn Đức Dân, Hoàng Phê, Phan Mạnh Hùng, Hoàng Tuệ, Lê Đông, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Hiệp, Huỳnh Văn Thông. Tuy vậy, những công trình nghiên cứu đối chiếu trong lĩnh vực này thì còn hết sức ít ỏi.

II. Thách Thức Trong So Sánh Tình Thái Liên Ngôn Ngữ 58 ký tự

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc so sánh đối chiếu các ngôn ngữ trên mọi lĩnh vực, trong đó có vấn đề tình thái, ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, so sánh tình thái liên ngôn ngữ là một nhiệm vụ khó khăn. Thứ nhất, lĩnh vực ngữ nghĩa/chức năng của tình thái là một lĩnh vực quá rộng. Thứ hai, tình thái còn lệ thuộc vào các nhân tố xã hội học, vào tình huống giao tiếp. Thứ ba, các ngôn ngữ khác nhau có quá nhiều khác biệt trong cách định hình những nội dung ngữ nghĩa quan yếu cũng như trong cách sử dụng những hình thức ngôn ngữ để biểu đạt những nội dung ấy.

2.1. Tính Hiện Thực và Phi Hiện Thực Trong Tình Thái

Chẳng hạn như phạm trù tính hiện thực và sự phân biệt tự nhiên giữa hiện thực với phi hiện thực. Qua khảo sát kỹ lưỡng nhiều ngôn ngữ khác nhau, người ta nhận thấy các ngôn ngữ khác nhau ngay cả trong cách phân chia giới hạn của những gì được coi là hiện thực và những gì được coi là phi hiện thực. Điều này nhắc chúng ta quan tâm đến vấn đề liệu sự phân biệt ấy có giá trị chung cho mọi ngôn ngữ hay không, và nếu có, liệu nó có tương ứng với sự phân biệt về thể (aspect) ngữ pháp như dĩ thành và vị thành không.

2.2. Phạm Trù Thức và Tính Phổ Quát Của Tình Thái

Hay nó lại gần gũi, tương đồng hơn với một siêu phạm trù như là thức chẳng hạn. Và dù nó có tương đồng với phạm trù thức chăng nữa, thì liệu thức có phải là một phạm trù phổ quát cho mọi ngôn ngữ hay không. Người ta đã miêu tả và phân tích khá kỹ lưỡng các phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong nhiều ngôn ngữ khác nhau, như trong tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tuyuca.

III. So Sánh Phương Tiện Diễn Đạt Tình Thái Anh Việt 59 ký tự

Việc so sánh phương tiện diễn đạt tình thái giữa tiếng Việt và tiếng Anh có ý nghĩa thực tiễn, cung cấp tư liệu cho các nhà lý thuyết và giúp người Việt học tiếng Anh, người bản ngữ Anh học tiếng Việt. Nghiên cứu loại hình học trong vấn đề tình thái cho thấy các ngôn ngữ có ít nhất các phương tiện sau để diễn đạt ý nghĩa tình thái: thức của vị từ, phụ tố hữu chứng, vị từ ngôn liệu có ý nghĩa liên quan đến tình thái, tiểu từ tình thái (cuối câu), trạng ngữ tình thái, ngữ điệu.

3.1. Điểm Tương Đồng Trong Biểu Hiện Tình Thái

Ngữ điệu và vị từ tình thái là những nhân tố tương đồng của tiếng Anh và tiếng Việt – tuy rằng đi vào chi tiết cũng sẽ có những nét khác biệt đáng kể. Những nhân tố dị biệt lộ rõ qua việc đối chiếu Anh-Việt là thức ngữ pháp; những nhân tố dị biệt lộ rõ qua việc đối chiếu Việt-Anh là tiểu từ tình thái (cuối câu) và đề tình thái, thuyết tình thái.

3.2. Điểm Khác Biệt Trong Biểu Hiện Tình Thái

Trong số các phương tiện đó, tiếng Việt không có thức của vị từ và phụ tố hữu chứng, những phương tiện đặc thù của ngôn ngữ có hình thái học. Nhưng tiếng Việt có thêm một phương tiện rất đặc thù có thể bổ sung thêm vào danh sách nói trên của Kiefer, đó là các đề tình thái và thuyết tình thái (cf. Cao Xuân Hạo 1991 [21, 176-187]). Tiếng Anh không có phụ tố hữu chứng và tiểu từ tình thái.

3.3. Phạm Vi Nghiên Cứu Về So Sánh Tình Thái

Luận án thu hẹp phạm vi nghiên cứu trong những nét dị biệt Anh-Việt và Việt-Anh, và trong những nét dị biệt Việt-Anh cũng chỉ đề cập đến tiểu từ tình thái cuối câu, là vì về vị từ tình thái tiếng Việt và về đề tình thái, thuyết tình thái, đã có tác giả nghiên cứu rất sâu, tự thấy mình không có gì để bổ sung thêm (cf. Cao Xuân Hạo 1991, 1998).

IV. Ứng Dụng So Sánh Tình Thái Vào Dạy Tiếng Việt 57 ký tự

Trong quá trình thực hiện luận án, càng đi sâu vào đối chiếu càng thấy rõ hơn những đặc điểm cốt lõi của tiếng Việt trong việc biểu đạt các ý nghĩa. Nghiên cứu tiếng Việt, với tư cách một ngôn ngữ đơn lập và không có hình thái điển hình, rất có thể mở rộng các phổ niệm ngôn ngữ vốn được xây dựng chủ yếu dựa trên các ngôn ngữ châu Âu và làm phong phú thêm tri thức về loại hình học của nhân loại. Thực hiện đề tài này, mong có thể đóng góp những suy nghĩ và cứ liệu như một gợi ý cho các nhà lý luận ngôn ngữ tiếp tục tìm tòi, cũng như cung cấp những tư liệu cần thiết cho những người dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

4.1. Thực Trạng Dạy và Học Phương Tiện Tình Thái

Thực trạng dạy và học về những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt qua khảo sát thực tế dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài tại TPHCM. Kết quả điều tra học viên nước ngoài về mức độ nắm được ý nghĩa và cách sử dụng những phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái của tiếng Việt.

4.2. Giải Pháp Cải Thiện Chất Lượng Giảng Dạy Tình Thái

Một số ý kiến góp phần cải tiến chất lượng giảng dạy về vấn đề tình thái cho người học tiếng Việt như một ngoại ngữ. Về giáo trình và tài liệu giảng dạy. Về nội dung và phương pháp giảng dạy.

05/06/2025
Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng việt và tiếng anh
Bạn đang xem trước tài liệu : Đối chiếu một số phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng việt và tiếng anh

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "So sánh phương tiện diễn đạt ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt và tiếng Anh" cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cách mà các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa tình thái trong hai ngôn ngữ này. Tác giả phân tích sự khác biệt và tương đồng trong cách mà người nói tiếng Việt và tiếng Anh thể hiện cảm xúc, thái độ và ý kiến của mình thông qua ngôn ngữ. Điều này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về ngữ nghĩa và ngữ dụng của từ ngữ mà còn mở rộng khả năng giao tiếp hiệu quả trong môi trường đa ngôn ngữ.

Để mở rộng thêm kiến thức về ngôn ngữ và cách diễn đạt, bạn có thể tham khảo tài liệu K44 lê thị hồng linh luận văn thạc sĩ, nơi phân tích đặc trưng ngôn ngữ của động từ trong hai ngôn ngữ. Bên cạnh đó, tài liệu 11 lv phan thi thanh nga k44 thanh nga phan sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự biểu hiện của sự hài lòng trong giao tiếp. Cuối cùng, tài liệu Nghiên cứu đối chiếu các phương tiện sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về các phương tiện liên kết từ vựng trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá để bạn khám phá sâu hơn về ngôn ngữ và cách thức diễn đạt ý nghĩa tình thái.