Tổng quan nghiên cứu
Phân luồng học sinh trung học cơ sở (THCS) là một nội dung quan trọng trong hệ thống giáo dục nhằm tạo sự phát triển cân đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời giúp học sinh (HS) có cơ hội học tập suốt đời phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân. Tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, hoạt động phân luồng HS THCS đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục nghề nghiệp (GDNN), năng lực đội ngũ giáo viên (GV) kiêm nhiệm phân luồng còn hạn chế, tâm lý gia đình vẫn ưu tiên con em học lên cao đẳng, đại học. Theo số liệu khảo sát năm học 2018-2019, trong tổng số 2.102 HS hoàn thành chương trình THCS, có 1.500 HS (chiếm 76,26%) học tiếp lên trung học phổ thông (THPT), trong khi chỉ có khoảng 8,23% HS vào Trung tâm GDNN - Giáo dục thường xuyên (GDTX), 2,42% vào trung cấp chuyên nghiệp và 4,9% vào cơ sở dạy nghề. Tỉ lệ HS nghỉ học sau THCS vẫn còn ở mức 12,27%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu xã hội và thị trường lao động địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào HS lớp 8, lớp 9 tại 10 trường THCS trên địa bàn huyện, khảo sát trong giai đoạn từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục, nhà trường và các bên liên quan nâng cao chất lượng phân luồng HS, đồng thời góp phần thực hiện các chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và mô hình phân luồng HS THCS. Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra, trong đó quản lý phân luồng HS THCS là sự tác động của các cấp quản lý giáo dục nhằm phân hóa HS thành các luồng học tập phù hợp với năng lực và nhu cầu thị trường lao động. Mô hình phân luồng HS THCS gồm các luồng chính: học tiếp lên THPT, học trung cấp chuyên nghiệp, học nghề tại Trung tâm GDNN - GDTX và tham gia thị trường lao động. Các khái niệm chính bao gồm: phân luồng HS, quản lý hoạt động phân luồng, giáo dục hướng nghiệp (GDHN), và các lực lượng tham gia phân luồng như hiệu trưởng, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, gia đình HS, cơ sở GDNN và doanh nghiệp địa phương. Lý thuyết quản lý nhấn mạnh vai trò của lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá trong quản lý phân luồng HS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý luận và thực tiễn. Phương pháp lý luận gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về quản lý phân luồng HS THCS và GDHN. Phương pháp thực tiễn bao gồm:
- Quan sát: Theo dõi hoạt động phân luồng và quản lý phân luồng tại các trường THCS huyện Đại Từ.
- Điều tra viết: Thu thập ý kiến từ 20 cán bộ quản lý (CBQL), 150 GV và 100 cha mẹ HS tại 10 trường THCS thông qua phiếu khảo sát.
- Phỏng vấn sâu: Trao đổi với CBQL, GV và cha mẹ HS để làm rõ các vấn đề liên quan đến phân luồng HS.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đóng góp từ các chuyên gia giáo dục và quản lý.
- Xử lý số liệu: Sử dụng thống kê toán học để tính điểm trung bình, tỷ lệ phần trăm nhằm phân tích kết quả khảo sát.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 270 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các trường THCS trên địa bàn huyện Đại Từ. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và chính xác.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về mục tiêu phân luồng HS THCS: CBQL và GV đánh giá mục tiêu định hướng HS tiếp tục học lên THPT đạt điểm trung bình 2,37/3, trong khi cha mẹ HS đánh giá cao hơn với 2,69/3. Tuy nhiên, mục tiêu giảm HS vào luồng THPT và tăng HS vào GDNN, trung cấp chuyên nghiệp chỉ được đánh giá ở mức trung bình (CBQL, GV: 2,04; cha mẹ HS: 1,94). Điều này cho thấy tâm lý ưu tiên học lên THPT vẫn chiếm ưu thế trong cộng đồng.
Thực trạng nội dung phân luồng: Luồng học lên THPT được đánh giá hiệu quả nhất với điểm trung bình 2,47 (CBQL, GV) và 2,38 (cha mẹ HS). Ngược lại, luồng vào học GDNN, GDTX, trung cấp chuyên nghiệp và luồng tham gia thị trường lao động chỉ đạt mức hiệu quả trung bình (khoảng 2,1 điểm). Luồng học nghề dài hạn và ngắn hạn được đánh giá thấp nhất (1,72 điểm), phản ánh sự thiếu quan tâm và đầu tư cho học nghề từ nhà trường và gia đình.
Quy mô phân luồng HS THCS: Qua 3 năm học (2016-2019), tỉ lệ HS học tiếp lên THPT chiếm khoảng 72-76%, trong khi HS vào GDNN, GDTX chỉ chiếm khoảng 7-8%, trung cấp chuyên nghiệp dưới 3%, cơ sở dạy nghề dao động từ 0,18% đến 4,9%. Tỉ lệ HS nghỉ học sau THCS giảm từ 17,6% xuống còn 12,27%, nhưng vẫn còn ở mức cao.
Năng lực đội ngũ quản lý và giáo viên: 86,9% CBQL và GV có trình độ đại học, 13,1% có trình độ thạc sĩ, không có tiến sĩ. Đội ngũ GV kiêm nhiệm công tác hướng nghiệp còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng tư vấn phân luồng, chưa được đào tạo bài bản.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc thu hút HS vào các luồng GDNN và học nghề. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ của cha mẹ HS và xã hội về giá trị của học nghề, tâm lý trọng bằng cấp, cũng như năng lực hạn chế của đội ngũ GV và CBQL trong công tác tư vấn hướng nghiệp. So sánh với các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, nơi GDNN được tích hợp sâu rộng và có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ, Việt Nam nói chung và huyện Đại Từ nói riêng cần có sự đổi mới căn bản trong quản lý và tổ chức phân luồng HS. Việc xây dựng kế hoạch phân luồng chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, doanh nghiệp và các cơ sở GDNN cũng làm giảm hiệu quả phân luồng. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỉ lệ HS theo các luồng học tập qua các năm, bảng đánh giá mức độ nhận thức và hiệu quả phân luồng của các nhóm đối tượng khảo sát, giúp minh họa rõ nét hơn thực trạng và xu hướng phân luồng HS THCS tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao nhận thức về phân luồng và GDNN: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, hội thảo cho CBQL, GV, cha mẹ HS và cộng đồng nhằm thay đổi nhận thức, xóa bỏ định kiến về học nghề, nhấn mạnh giá trị thực tiễn và cơ hội nghề nghiệp của GDNN. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; chủ thể: Phòng GDĐT phối hợp với các trường THCS và chính quyền địa phương.
Xây dựng kế hoạch phân luồng đồng bộ và thực tiễn: Phòng GDĐT và các trường THCS cần xây dựng kế hoạch phân luồng dựa trên nhu cầu thị trường lao động địa phương, phối hợp với các cơ sở GDNN, doanh nghiệp để xác định chỉ tiêu đào tạo phù hợp, đảm bảo cân đối giữa các luồng học tập. Thời gian: triển khai trước mỗi năm học; chủ thể: CBQL các trường và Phòng GDĐT.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV và CBQL: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng phân luồng cho GV kiêm nhiệm và CBQL nhằm nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Thời gian: 6-9 tháng; chủ thể: Sở GDĐT phối hợp với các trung tâm đào tạo chuyên ngành.
Tăng cường liên kết nhà trường - doanh nghiệp - cơ sở GDNN: Xây dựng mô hình phối hợp chặt chẽ giữa các bên nhằm tạo điều kiện cho HS tiếp cận thực tế nghề nghiệp, thực tập và học nghề ngay từ THCS, nâng cao tính thực tiễn và hiệu quả phân luồng. Thời gian: 1-2 năm; chủ thể: Phòng GDĐT, các trường THCS, doanh nghiệp địa phương.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá phân luồng: Thiết lập hệ thống tiêu chí đánh giá rõ ràng, thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả phân luồng dựa trên kết quả học tập, việc làm của HS sau khi ra trường, từ đó điều chỉnh kế hoạch và biện pháp quản lý phù hợp. Thời gian: liên tục; chủ thể: CBQL các trường và Phòng GDĐT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý phân luồng HS THCS, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phù hợp với địa phương.
Hiệu trưởng và CBQL các trường THCS: Cung cấp các biện pháp quản lý, tổ chức phân luồng hiệu quả, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và phối hợp với các bên liên quan.
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn: Hỗ trợ nâng cao kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, hiểu rõ vai trò trong phân luồng HS, từ đó giúp HS lựa chọn hướng đi phù hợp.
Phụ huynh học sinh và cộng đồng: Giúp nhận thức đúng đắn về giá trị của phân luồng và GDNN, tạo sự đồng thuận và hỗ trợ cho HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Phân luồng học sinh THCS là gì?
Phân luồng HS THCS là quá trình phân hóa HS thành các nhóm học tập phù hợp với năng lực, sở trường và nhu cầu thị trường lao động, nhằm định hướng cho HS lựa chọn luồng học tập phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS.Tại sao phân luồng HS THCS lại quan trọng?
Phân luồng giúp cân đối cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực, giảm tình trạng "thừa thầy, thiếu thợ", tạo cơ hội học tập suốt đời cho HS và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả phân luồng HS THCS?
Bao gồm năng lực của CBQL và GV, nhận thức của cha mẹ HS và xã hội, sự phối hợp giữa nhà trường với các cơ sở GDNN và doanh nghiệp, cũng như thông tin về thị trường lao động.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý phân luồng HS THCS?
Cần nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch đồng bộ, bồi dưỡng đội ngũ GV, tăng cường liên kết nhà trường - doanh nghiệp và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá.Phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ hiện nay có những điểm mạnh và hạn chế gì?
Điểm mạnh là tỉ lệ HS học tiếp lên THPT cao, cơ sở vật chất được đầu tư; hạn chế là tỉ lệ HS vào GDNN và học nghề còn thấp, nhận thức về học nghề chưa đầy đủ, đội ngũ GV kiêm nhiệm phân luồng còn yếu về chuyên môn.
Kết luận
- Phân luồng HS THCS là công cụ quan trọng để phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu xã hội và thị trường lao động địa phương.
- Thực trạng phân luồng HS THCS ở huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc thu hút HS vào GDNN và học nghề.
- Năng lực đội ngũ CBQL, GV và nhận thức của cha mẹ HS là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả phân luồng.
- Các biện pháp đề xuất tập trung vào nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch đồng bộ, bồi dưỡng đội ngũ, tăng cường liên kết và đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đồng bộ trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.
Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý giáo dục và trường THCS tại huyện Đại Từ nên áp dụng các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phân luồng HS, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và đất nước.