Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển nông nghiệp bền vững, ứng dụng công nghệ cao (UDCNC) trong sản xuất nông nghiệp đã trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Tại huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định, với diện tích tự nhiên 744,1 km² và hơn 9.700 ha đất nông nghiệp, việc quản lý nhà nước về UDCNC trong sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương. Giai đoạn 2018-2022, diện tích ngành trồng trọt tăng từ 13.128 ha lên 15.788 ha, giá trị sản xuất tăng 8,4%, từ 555.385 triệu đồng lên 660.314 triệu đồng. Ngành chăn nuôi cũng có sự tăng trưởng rõ rệt với sản lượng năm 2018 đạt 31.207 tấn và giá trị tăng đều qua các năm.

Tuy nhiên, hoạt động UDCNC tại Hoài Ân còn nhiều hạn chế như sản xuất manh mún, quy mô nhỏ, chuyển dịch cơ cấu chậm, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về UDCNC trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Hoài Ân giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp địa phương.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước cấp huyện, bao gồm tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, quy hoạch vùng ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, chính sách thu hút đầu tư, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh huyện Hoài Ân đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, đồng thời đối mặt với thách thức giảm diện tích đất nông nghiệp và biến đổi khí hậu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước, quản lý công nghệ cao trong nông nghiệp, cùng các khái niệm chuyên ngành sau:

  • Quản lý nhà nước (QLNN): Là hoạt động có mục đích, định hướng của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh, chỉ đạo các hoạt động xã hội, trong đó có quản lý sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
  • Ứng dụng công nghệ cao (UDCNC): Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, tự động hóa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
  • Nông nghiệp công nghệ cao: Nền nông nghiệp tích hợp các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện môi trường và biến đổi khí hậu, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện môi trường.
  • Quy hoạch vùng sản xuất công nghệ cao: Việc xác định các vùng đất phù hợp để tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tối ưu hóa nguồn lực và hiệu quả sản xuất.
  • Chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao: Các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, thủ tục hành chính nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao.

Khung lý thuyết này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về UDCNC, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phân tích, tổng hợp: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, chính sách, báo cáo ngành, tài liệu nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tổng hợp các kết quả để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Thống kê, so sánh: Thu thập số liệu về diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2018-2022 tại huyện Hoài Ân từ các cơ quan chức năng. So sánh các chỉ tiêu qua các năm để đánh giá xu hướng phát triển và hiệu quả ứng dụng công nghệ cao.
  • Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các công trình khoa học, báo cáo thực tiễn, kinh nghiệm quản lý nhà nước về UDCNC tại các địa phương trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Ân.
  • Phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý: Thu thập ý kiến từ các cán bộ phòng Nông nghiệp, UBND huyện, các doanh nghiệp và nông dân để hiểu rõ hơn về thực trạng, khó khăn và nhu cầu hỗ trợ trong quản lý và ứng dụng công nghệ cao.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm số liệu thống kê toàn huyện, phỏng vấn khoảng 30 cán bộ, chuyên gia và đại diện doanh nghiệp, nông dân. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích định tính kết hợp với xử lý số liệu thống kê mô tả. Thời gian nghiên cứu tập trung trong năm 2023, đánh giá giai đoạn 2018-2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng diện tích và giá trị sản xuất nông nghiệp: Diện tích trồng trọt tăng từ 13.128 ha năm 2018 lên 15.788 ha năm 2022, tương ứng tăng khoảng 20%. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng 8,4%, từ 555.385 triệu đồng lên 660.314 triệu đồng. Ngành chăn nuôi cũng có sự tăng trưởng ổn định với sản lượng năm 2018 đạt 31.207 tấn, giá trị sản xuất tăng qua các năm.

  2. Ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế: Mặc dù có một số mô hình ứng dụng công nghệ cao như tưới tiết kiệm nước, sản xuất hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, nhưng diện tích áp dụng công nghệ cao còn nhỏ, chưa hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Việc áp dụng công nghệ sinh học, chọn giống công nghệ cao chưa phổ biến, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa đạt kỳ vọng.

  3. Công tác quản lý nhà nước chưa đồng bộ và hiệu quả: Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch vùng sản xuất công nghệ cao còn chậm, chưa sát thực tế địa phương. Hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp công nghệ cao và chính sách thu hút đầu tư chưa được triển khai mạnh mẽ. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  4. Khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội: Địa hình đồi núi, nhiều sông suối chia cắt, khí hậu có mùa mưa bão gây khó khăn cho sản xuất và giao thương. Thu nhập người dân còn thấp, vốn đầu tư cho công nghệ cao hạn chế. Hệ thống giao thông chưa đa dạng, một số vùng xa trung tâm khó tiếp cận công nghệ mới.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Hoài Ân đã có bước phát triển tích cực trong nông nghiệp, đặc biệt là tăng diện tích và giá trị sản xuất. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn manh mún, chưa tạo được đột phá về năng suất và chất lượng. Nguyên nhân chính là do hạn chế trong công tác quản lý nhà nước, thiếu quy hoạch vùng sản xuất công nghệ cao phù hợp, chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh và chưa đồng bộ.

So sánh với kinh nghiệm tại huyện Lệ Thủy (Quảng Bình) và huyện Nghi Lộc (Nghệ An), nơi đã triển khai hiệu quả các mô hình công nghệ cao, có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp và nông dân, Hoài Ân cần học hỏi để nâng cao hiệu quả quản lý. Việc xây dựng quy hoạch vùng sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ và thu hút đầu tư là những yếu tố then chốt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng diện tích và giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi giai đoạn 2018-2022, bảng tổng hợp các mô hình ứng dụng công nghệ cao và đánh giá hiệu quả kinh tế, cũng như sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về UDCNC tại huyện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch vùng sản xuất công nghệ cao: Định hướng phát triển các vùng chuyên canh phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hệ thống tưới tiêu, giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất công nghệ cao. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND huyện phối hợp Phòng Nông nghiệp.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao công nghệ cho cán bộ quản lý, nông dân và doanh nghiệp. Hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao nhận thức và năng lực ứng dụng công nghệ. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp.

  3. Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Xây dựng các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp và hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài huyện tham gia. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Tài chính-Kế hoạch.

  4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập bộ máy kiểm tra chuyên trách, phối hợp các cơ quan chức năng để giám sát việc thực hiện các quy định về ứng dụng công nghệ cao, xử lý nghiêm các vi phạm nhằm bảo vệ quyền lợi người sản xuất và người tiêu dùng. Thời gian: từ 2024. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, UBND xã, thị trấn.

  5. Phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị nông sản công nghệ cao: Khuyến khích liên kết giữa nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu để xây dựng chuỗi giá trị bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: UBND huyện, các tổ chức kinh tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, từ đó xây dựng chính sách, quy hoạch và tổ chức thực hiện phù hợp.

  2. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo để hiểu rõ các chính sách ưu đãi, thủ tục đăng ký doanh nghiệp công nghệ cao, cũng như các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, nông nghiệp công nghệ cao: Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các tổ chức hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Bao gồm các tổ chức phi chính phủ, viện nghiên cứu, trung tâm dịch vụ nông nghiệp có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để thiết kế chương trình hỗ trợ, đào tạo và chuyển giao công nghệ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là gì?
    Quản lý nhà nước về UDCNC là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh, hướng dẫn và kiểm soát việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để đạt mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

  2. Tại sao huyện Hoài Ân cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp?
    Hoài Ân có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn nhưng còn nhiều hạn chế về quy mô, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh. UDCNC giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, thích ứng biến đổi khí hậu, tạo ra sản phẩm giá trị cao và mở rộng thị trường tiêu thụ.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về UDCNC tại Hoài Ân là gì?
    Khó khăn gồm: địa hình đồi núi chia cắt, vốn đầu tư hạn chế, nhận thức và năng lực ứng dụng công nghệ của người dân còn thấp, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, công tác thanh tra kiểm tra chưa hiệu quả.

  4. Các chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao gồm những gì?
    Bao gồm miễn giảm tiền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ chi phí nghiên cứu phát triển, đào tạo nhân lực, tín dụng ưu đãi và hỗ trợ từ các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về UDCNC tại địa phương?
    Cần xây dựng quy hoạch vùng sản xuất công nghệ cao phù hợp, tăng cường tuyên truyền đào tạo, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, tăng cường thanh tra kiểm tra, phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị và thu hút đầu tư có trọng điểm.

Kết luận

  • Huyện Hoài Ân đã có sự phát triển tích cực về diện tích và giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2018-2022, tuy nhiên ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế và chưa đồng bộ.
  • Quản lý nhà nước về UDCNC tại huyện còn nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách.
  • Kinh nghiệm từ các địa phương khác cho thấy cần có quy hoạch vùng sản xuất, chính sách hỗ trợ đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể quản lý và sản xuất.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm xây dựng quy hoạch, tăng cường đào tạo, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, nâng cao công tác thanh tra kiểm tra và phát triển liên kết chuỗi giá trị.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho công tác quản lý nhà nước về UDCNC tại Hoài Ân, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao.