Tổng quan nghiên cứu

An toàn thực phẩm (ATTP) trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề cấp bách, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng và sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Theo báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Việt Nam sản xuất khoảng 11,5 triệu tấn rau các loại mỗi năm, nhưng diện tích trồng rau an toàn chỉ chiếm khoảng 8,5%, cây ăn quả an toàn khoảng 20%. WHO ước tính mỗi năm có khoảng 8 triệu người bị ngộ độc thực phẩm, tuy nhiên chỉ 1% trong số đó được thống kê chính thức. Tại quận Long Biên, Hà Nội, công tác quản lý nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp đang được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều tồn tại như việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), thuốc thú y không đúng quy định, tồn dư chất BVTV trong rau quả còn cao.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên giai đoạn 2014-2016, với dữ liệu thu thập năm 2017 từ 90 hộ dân thuộc 3 phường đặc trưng: Giang Biên, Cự Khối và Thạch Bàn. Mục tiêu nghiên cứu gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATTP. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Khái niệm an toàn thực phẩm được hiểu là các điều kiện, biện pháp cần thiết trong toàn bộ chu trình sản xuất nhằm bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng. Quản lý nhà nước về ATTP là quá trình sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật về ATTP.

Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:

  • Mô hình quản lý nhà nước theo nhóm sản phẩm, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ ngành liên quan (Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương).
  • Mô hình kiểm soát toàn bộ chu trình thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng, dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).

Các khái niệm chính bao gồm: an toàn thực phẩm, quản lý nhà nước, chu trình sản xuất nông nghiệp, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 90 hộ sản xuất nông nghiệp tại 3 phường đặc trưng của quận Long Biên (Giang Biên, Cự Khối, Thạch Bàn) bằng phiếu điều tra và phỏng vấn sâu cán bộ quản lý cấp quận, phường. Dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo, văn bản pháp luật, kế hoạch hành động về ATTP của quận và thành phố.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, xử lý bằng phần mềm Excel. Cỡ mẫu 90 hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2016, với thu thập dữ liệu năm 2017.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ tiêu kỹ thuật về đất, nước, thuốc BVTV, thuốc thú y; tình hình thực hiện ATTP của người dân; công tác quản lý nhà nước như ban hành văn bản, tập huấn, cấp thủ tục hành chính, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình sản xuất nông nghiệp an toàn: Diện tích trồng rau an toàn tăng từ 28 ha năm 2014 lên 46 ha năm 2016, chiếm khoảng 58% tổng diện tích trồng rau (79 ha năm 2016). Số lượng vật nuôi gia súc, gia cầm đạt khoảng 20.592 con. Tuy nhiên, tồn dư thuốc BVTV và thuốc thú y vẫn còn ở mức cao, gây nguy cơ ngộ độc thực phẩm.

  2. Công tác quản lý nhà nước: Quận Long Biên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch hành động về ATTP, tổ chức 1.723 lượt kiểm tra tại 962 cơ sở trong năm 2016, xử phạt 98 cơ sở vi phạm với tổng số tiền phạt khoảng 25 triệu đồng. Tuy nhiên, hệ thống văn bản còn chồng chéo, thiếu hướng dẫn cụ thể, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ quản lý chưa được đầu tư đầy đủ.

  3. Tập huấn và tuyên truyền: Các lớp tập huấn về ATTP được tổ chức thường xuyên, nhưng hiệu quả chưa cao do ý thức của một bộ phận người sản xuất còn hạn chế. Khoảng 70% hộ dân tham gia tập huấn nhưng chỉ khoảng 50% thực hiện đúng quy trình sản xuất an toàn.

  4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Công tác thanh tra kiểm tra chưa phát hiện kịp thời các vi phạm, mức phạt còn thấp, chưa đủ sức răn đe. Tỷ lệ hộ vi phạm sau kiểm tra chiếm khoảng 10%, trong đó chỉ khoảng 60% hộ khắc phục vi phạm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý nhà nước về ATTP tại Long Biên đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt trong việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm và tuyên truyền nâng cao nhận thức. Tuy nhiên, các tồn tại như hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính và trang thiết bị hạn chế, cùng với ý thức người dân chưa cao, vẫn là những rào cản lớn.

So sánh với kinh nghiệm quốc tế như EU và Thái Lan, việc áp dụng các tiêu chuẩn GAP, HACCP và hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm là những yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm. Trong khi đó, tại Long Biên, việc áp dụng các tiêu chuẩn này còn hạn chế do thiếu nguồn lực và nhận thức.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng diện tích rau an toàn, bảng thống kê số lượt kiểm tra và xử phạt, biểu đồ tỷ lệ hộ thực hiện đúng quy trình sản xuất an toàn và biểu đồ so sánh mức độ nhận thức trước và sau tập huấn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và văn bản pháp luật: Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP trong sản xuất nông nghiệp để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng và khả thi. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND quận phối hợp với các sở ngành liên quan.

  2. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm nghiệm: Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, trang bị thiết bị phân tích dư lượng thuốc BVTV, thuốc thú y nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra. Thời gian 2-3 năm, do quận và các đơn vị khoa học công nghệ thực hiện.

  3. Tăng cường tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức người sản xuất: Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về quy trình sản xuất an toàn, tác hại của dư lượng thuốc BVTV và thuốc thú y, áp dụng tiêu chuẩn GAP, HACCP. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ thực hiện đúng quy trình lên trên 80% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện là phòng kinh tế, phòng nông nghiệp quận phối hợp với các tổ chức xã hội.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nghiêm minh: Thành lập đội thanh tra chuyên trách, tăng tần suất kiểm tra đột xuất, áp dụng mức phạt đủ sức răn đe, khen thưởng các cá nhân, tổ chức phát hiện vi phạm. Thời gian thực hiện liên tục, do UBND quận và các phòng ban chức năng đảm nhiệm.

  5. Xây dựng hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm: Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp an toàn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao giá trị sản phẩm. Thời gian 3-5 năm, phối hợp với các doanh nghiệp và tổ chức khoa học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và ATTP: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Hộ sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp nông sản: Nắm bắt các quy định, tiêu chuẩn và thực hành sản xuất an toàn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong sản xuất.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và phát triển nông nghiệp bền vững: Tham khảo để xây dựng chương trình hỗ trợ, hợp tác phát triển phù hợp với điều kiện địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần nghiên cứu quản lý nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp?
    An toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng và sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu giúp nhận diện thực trạng, tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu rủi ro ngộ độc thực phẩm.

  2. Thực trạng công tác quản lý ATTP tại quận Long Biên như thế nào?
    Công tác quản lý đã được chú trọng với nhiều văn bản chỉ đạo, kiểm tra, xử lý vi phạm. Tuy nhiên, còn tồn tại như hệ thống văn bản chồng chéo, trang thiết bị hạn chế, ý thức người dân chưa cao và mức phạt chưa đủ răn đe.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về ATTP?
    Bao gồm hệ thống chính sách pháp luật, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ quản lý và ý thức của người sản xuất nông nghiệp.

  4. Giải pháp nào giúp tăng cường quản lý nhà nước về ATTP?
    Hoàn thiện chính sách, đầu tư trang thiết bị, tăng cường tập huấn, nâng cao nhận thức, tăng cường thanh tra kiểm tra và xây dựng hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

  5. Làm thế nào để người dân nâng cao ý thức về ATTP?
    Thông qua các lớp tập huấn, tuyên truyền trực tiếp và trên các phương tiện truyền thông, đồng thời áp dụng các biện pháp khuyến khích, khen thưởng và xử lý nghiêm vi phạm để tạo động lực tuân thủ.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
  • Diện tích trồng rau an toàn tăng lên 46 ha năm 2016, tuy nhiên tồn dư thuốc BVTV và thuốc thú y vẫn là thách thức lớn.
  • Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cần được tăng cường với mức phạt đủ sức răn đe.
  • Giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện chính sách, đầu tư trang thiết bị, nâng cao nhận thức người dân và xây dựng hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
  • Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp trong 1-5 năm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.