Tổng quan nghiên cứu

Ngành nông nghiệp đóng vai trò nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định, với giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2020 ước đạt gần 26.350 tỷ đồng, tăng 3,1% so với năm trước. Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với nhiều thách thức như cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, năng suất lao động thấp, và tổ chức sản xuất manh mún. Quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp (TCCNNN) được xác định là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về TCCNNN trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN trong giai đoạn 2021-2025.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN trong TCCNNN, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động QLNN về TCCNNN trên địa bàn tỉnh Bình Định, tập trung vào các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, không bao gồm lâm nghiệp, muối và công nghiệp chế biến. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý hoạch định chính sách, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực quản lý kinh tế nông nghiệp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó tập trung vào:

  • Khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Quá trình sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và tối ưu hóa nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tính bền vững.
  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm ổn định và phát triển ngành nông nghiệp thông qua các chức năng như tạo lập môi trường, định hướng, tổ chức điều tiết và kiểm tra.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước: Bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, thị trường và hội nhập quốc tế.
  • Mô hình quản lý nhà nước về TCCNNN cấp tỉnh: Tập trung vào các nội dung như xây dựng quy hoạch, chính sách hỗ trợ, kiện toàn tổ chức bộ máy, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học và giám sát chất lượng sản phẩm.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý nhà nước, cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển bền vững, chuỗi giá trị nông sản.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các số liệu liên quan đến giá trị sản xuất, cơ cấu ngành, năng suất lao động và các chỉ tiêu giám sát tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, phân tích tổng hợp và so sánh các chỉ tiêu theo thời gian. Việc lựa chọn phương pháp này nhằm đánh giá khách quan thực trạng QLNN về TCCNNN, xác định các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020 cho phân tích thực trạng và 2021-2025 cho đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 62,6 triệu đồng năm 2010 lên 121,5 triệu đồng năm 2020, tăng gần 94%. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt 15.230 tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm trước.

  2. Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng thủy sản trong khu vực nông, lâm, thủy sản tăng từ 20,8% năm 2016 lên 22,4% năm 2020, trong khi tỷ trọng trồng trọt giảm nhẹ. Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng trưởng 5,4% năm 2020, đạt gần 7.848 tỷ đồng.

  3. Một số chỉ tiêu giám sát chưa đạt mục tiêu: Trong 6 tiêu chí giám sát tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, có 3 tiêu chí không đạt, bao gồm tỷ lệ giá trị sản phẩm sản xuất dưới hình thức hợp tác và liên kết (2,0%), tỷ lệ sản xuất theo quy trình tốt (6,0%) và tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững (7,9%).

  4. Tổ chức sản xuất còn manh mún, năng suất lao động thấp: Diện tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ, hộ có quy mô dưới 0,5 ha chiếm 83,79%, gây khó khăn trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung. Năng suất lao động khu vực nông nghiệp còn thấp, đời sống người dân vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn nhiều bất cập, như quy hoạch chưa đồng bộ, chính sách hỗ trợ chưa thực sự hiệu quả, tổ chức bộ máy quản lý chưa phù hợp và thiếu sự liên kết trong chuỗi giá trị sản xuất. So sánh với các tỉnh Nam Định và Đồng Nai, Bình Định còn hạn chế trong việc phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, cũng như ứng dụng khoa học công nghệ chưa rộng rãi.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất theo từng lĩnh vực, bảng so sánh tỷ trọng các ngành trong khu vực nông, lâm, thủy sản qua các năm, và biểu đồ thể hiện tỷ lệ các tiêu chí giám sát đạt và không đạt mục tiêu. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của QLNN trong việc tạo điều kiện thuận lợi, định hướng phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp

    • Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế nhằm khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao.
    • Thời gian thực hiện: 2022-2025.
    • Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
  2. Tăng cường tổ chức lại sản xuất theo vùng và nhóm sản phẩm chủ lực

    • Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất tập trung, phát triển các vùng chuyên canh hữu cơ, công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên và lợi thế địa phương.
    • Thời gian thực hiện: 2022-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh, các huyện, thị xã.
  3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến nông

    • Triển khai các chương trình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, giống mới, quy trình sản xuất an toàn.
    • Thời gian thực hiện: 2022-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Khuyến nông tỉnh, các đơn vị nghiên cứu.
  4. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức bộ máy QLNN

    • Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi chính sách.
    • Thời gian thực hiện: 2022-2023.
    • Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
  5. Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản

    • Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với nông dân theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh.
    • Thời gian thực hiện: 2022-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý và hoạch định chính sách tỉnh Bình Định

    • Hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
  2. Các cán bộ, chuyên viên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

    • Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và triển khai các chương trình tái cơ cấu.
  3. Các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế và kinh tế nông nghiệp

    • Tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và phát triển nông nghiệp địa phương.
  4. Doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp

    • Hiểu rõ các chính sách, xu hướng phát triển ngành, từ đó chủ động tham gia các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ và nâng cao giá trị sản phẩm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tái cơ cấu ngành nông nghiệp lại quan trọng đối với tỉnh Bình Định?
    Tái cơ cấu giúp nâng cao giá trị gia tăng, tăng năng suất và thu nhập cho người dân, đồng thời phát triển ngành nông nghiệp bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị trường hiện nay.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là gì?
    Bao gồm quy hoạch chưa đồng bộ, chính sách hỗ trợ chưa hiệu quả, tổ chức sản xuất manh mún, thiếu liên kết chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước?
    Hoàn thiện chính sách, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo cán bộ, phát triển chuỗi liên kết sản xuất và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ.

  4. Làm thế nào để phát triển sản xuất nông nghiệp theo vùng chuyên canh?
    Cần xây dựng quy hoạch vùng sản xuất dựa trên lợi thế tự nhiên, tập trung đầu tư hạ tầng, hỗ trợ kỹ thuật và liên kết doanh nghiệp với nông dân để sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao.

  5. Vai trò của khoa học công nghệ trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp là gì?
    Khoa học công nghệ giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, thích ứng biến đổi khí hậu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Bình Định đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng bền vững.
  • Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như tổ chức sản xuất nhỏ lẻ, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ và năng lực quản lý cần được nâng cao.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm bao gồm hoàn thiện chính sách, tổ chức lại sản xuất theo vùng, ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao năng lực quản lý.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các bên liên quan trong phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
  • Kêu gọi các cơ quan chức năng và cộng đồng nông nghiệp tích cực triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn.