Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển, ngành du lịch Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn thúc đẩy bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Tỉnh Cao Bằng, với diện tích tự nhiên 6.724,6 km², nằm ở vùng Đông Bắc, có vị trí địa lý đặc biệt, sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và văn hóa đặc sắc. Trong giai đoạn 2010-2015, lượng khách du lịch đến Cao Bằng tăng trưởng ổn định, năm 2015 đạt 653.680 lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 5,6%, doanh thu du lịch đạt 115,5 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm trước. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch tại địa phương còn nhiều hạn chế như quy hoạch chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, chất lượng dịch vụ chưa cao, và công tác xúc tiến quảng bá còn yếu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng QLNN về du lịch tại Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững, góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành vào GDP địa phương. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2010-2015, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác tiềm năng du lịch, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển du lịch địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý nhà nước về du lịch, được tiếp cận từ góc độ duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức, có quyền lực của nhà nước thông qua pháp luật và chính sách nhằm điều chỉnh các hoạt động xã hội, trong đó có du lịch, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực, tổ chức cao, có tính mệnh lệnh và điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong xã hội.

  2. Lý thuyết phát triển du lịch bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa địa phương. Quản lý nhà nước cần đảm bảo khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, đồng thời bảo vệ môi trường và bản sắc văn hóa, tạo nền tảng phát triển lâu dài.

Các khái niệm chính bao gồm: du lịch, hoạt động du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, nội dung và chủ thể quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách phát triển du lịch.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước và phát triển du lịch, làm cơ sở lý luận và pháp lý.

  • Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu về lượng khách du lịch, doanh thu, cơ sở lưu trú, nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015, nhằm phân tích thực trạng và xu hướng phát triển.

  • Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây, tổng hợp các dữ liệu thực tiễn để làm rõ các vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp.

  • Phương pháp so sánh: So sánh kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của các địa phương khác như Lạng Sơn, Tây Nguyên để rút ra bài học áp dụng cho Cao Bằng.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các số liệu thống kê du lịch tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2010-2015, các văn bản pháp luật, kế hoạch phát triển du lịch, cùng các báo cáo, tài liệu liên quan. Phương pháp phân tích chủ yếu là phân tích định lượng số liệu thống kê kết hợp phân tích định tính các chính sách, tổ chức bộ máy quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng lượng khách và doanh thu du lịch: Từ năm 2015 đến 2017, lượng khách du lịch đến Cao Bằng tăng từ 653.680 lên 747.510 lượt, tăng khoảng 14,3%. Khách quốc tế tăng từ 36.494 lên 40.364 lượt, tăng 10,6%. Doanh thu du lịch tăng từ 115,5 tỷ đồng lên 149,6 tỷ đồng, tăng 29,5%. Công suất sử dụng phòng lưu trú đạt trung bình 60%, cho thấy sự phát triển ổn định của ngành.

  2. Cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa đồng bộ: Mặc dù có nhiều điểm du lịch nổi bật như thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, Pác Bó, nhưng cơ sở lưu trú chủ yếu quy mô nhỏ, chưa có nhiều khách sạn đạt chuẩn cao. Sản phẩm du lịch còn đơn điệu, thiếu đặc trưng và chưa tạo được thương hiệu riêng cho Cao Bằng.

  3. Quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Bộ máy quản lý du lịch tỉnh còn thiếu về số lượng và kỹ năng chuyên môn, sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ. Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, chính sách còn chậm, chưa đồng bộ. Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch còn yếu, chưa có chiến lược dài hạn rõ ràng.

  4. Nguồn nhân lực du lịch còn yếu: Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ du lịch phần lớn chưa qua đào tạo chuyên sâu, thiếu kỹ năng ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên môn. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ đáp ứng khoảng 60-70% nhu cầu thực tế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vị trí địa lý xa trung tâm kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng giao thông chưa hoàn thiện đầy đủ, nguồn vốn đầu tư hạn chế ảnh hưởng đến phát triển du lịch. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước chưa thực sự hiệu quả do thiếu nhân lực chuyên môn, sự phối hợp liên ngành chưa đồng bộ, dẫn đến quy hoạch và chính sách chưa được triển khai kịp thời.

So sánh với các địa phương như Lạng Sơn và Tây Nguyên, Cao Bằng còn thiếu sự liên kết vùng và hợp tác phát triển sản phẩm du lịch đặc thù. Các tỉnh này đã xây dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng, đồng thời tổ chức xúc tiến quảng bá hiệu quả, góp phần thu hút lượng khách lớn hơn. Việc đào tạo nguồn nhân lực cũng được chú trọng hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng lượng khách và doanh thu du lịch giai đoạn 2015-2017, bảng phân loại cơ sở lưu trú theo tiêu chuẩn sao, và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý du lịch tỉnh Cao Bằng để minh họa thực trạng và các vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch: Cần xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2030, tập trung phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm như thác Bản Giốc, Pác Bó, động Ngườm Ngao. Quy hoạch phải đồng bộ, có tính khả thi cao, đảm bảo phát huy tối đa tiềm năng tài nguyên du lịch. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời gian: 2024-2025.

  2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, hướng dẫn viên, kỹ năng phục vụ khách du lịch, ngoại ngữ chuyên ngành. Đặc biệt chú trọng đào tạo cho cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia du lịch cộng đồng. Chủ thể thực hiện: Sở VHTT&DL phối hợp các trường đào tạo. Thời gian: 2024-2026.

  3. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch: Xây dựng chiến lược xúc tiến quảng bá dài hạn, đa dạng hóa kênh truyền thông, tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng và quốc tế, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Tổ chức các sự kiện văn hóa, lễ hội đặc sắc để thu hút khách. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý Công viên địa chất, Sở VHTT&DL. Thời gian: 2024-2027.

  4. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch: Ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú đạt chuẩn, các dịch vụ hỗ trợ như nhà hàng, khu vui chơi giải trí, điểm mua sắm đặc sản. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các nhà đầu tư. Thời gian: 2024-2030.

  5. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát: Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường phối hợp liên ngành, thực hiện kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động du lịch, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Chủ thể thực hiện: Sở VHTT&DL, các cơ quan chức năng. Thời gian: liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng chính sách phù hợp, cải thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ.

  2. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch: Nhận diện các điểm mạnh, hạn chế trong môi trường kinh doanh, từ đó điều chỉnh chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ và hợp tác liên kết.

  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học ngành quản lý nhà nước, du lịch: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư địa phương, đặc biệt là các dân tộc thiểu số: Hiểu rõ vai trò, lợi ích và trách nhiệm trong phát triển du lịch cộng đồng, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý nhà nước về du lịch lại quan trọng đối với tỉnh Cao Bằng?
    Quản lý nhà nước giúp định hướng phát triển, bảo vệ tài nguyên, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó phát huy tiềm năng du lịch của tỉnh một cách bền vững.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về du lịch tại Cao Bằng là gì?
    Bao gồm quy hoạch chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, nguồn nhân lực yếu, công tác xúc tiến quảng bá còn hạn chế và sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ.

  3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại địa phương?
    Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia du lịch cộng đồng.

  4. Các sản phẩm du lịch đặc trưng của Cao Bằng gồm những gì?
    Bao gồm du lịch sinh thái (Phja Oắc, Hồ Thang Hen), du lịch cộng đồng (bản Lũng Niếc, bản Khuổi Khon), du lịch lịch sử (Pác Bó, chiến thắng Biên giới 1950), du lịch tâm linh và du lịch mạo hiểm.

  5. Cơ sở hạ tầng du lịch tại Cao Bằng hiện nay ra sao?
    Cơ sở lưu trú chủ yếu quy mô nhỏ, chưa có nhiều khách sạn đạt chuẩn cao, hệ thống giao thông đang được cải thiện nhưng chưa đồng bộ, các dịch vụ hỗ trợ còn thiếu và chưa phát triển mạnh.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch, áp dụng cụ thể cho tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2010-2015.
  • Phân tích thực trạng cho thấy du lịch Cao Bằng phát triển ổn định nhưng chưa tương xứng với tiềm năng do nhiều hạn chế trong quản lý, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện quy hoạch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng cường quản lý, kiểm tra.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường liên kết vùng và quốc tế, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển du lịch bền vững.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cùng phối hợp hành động để đưa du lịch Cao Bằng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.