Tổng quan nghiên cứu
Theo ước tính, hiện nay trên thế giới có khoảng 15% dân số là người khuyết tật, trong đó trẻ khuyết tật chiếm một tỷ lệ đáng kể. Tại Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), giáo dục hòa nhập (GDHN) cho trẻ khuyết tật trí tuệ (TKTT) đang được quan tâm nhằm đảm bảo quyền được giáo dục bình đẳng theo các công ước quốc tế như CRPD (2007). Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập (KT – ĐG KQHT) của trẻ khuyết tật tại các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và phát triển năng lực cá nhân của trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của TKTT, khảo sát thực trạng tại các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN trên địa bàn TPHCM trong giai đoạn 2018-2021, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào trẻ khuyết tật trí tuệ từ 3 đến 12 tuổi, với đối tượng khảo sát gồm hiệu trưởng, cán bộ quản lý chuyên môn, giáo viên và phụ huynh tại 11 trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN tiêu biểu của TPHCM.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý và các bên liên quan trong việc xây dựng chính sách, chiến lược nâng cao hiệu quả công tác KT – ĐG KQHT, góp phần phát huy tối đa tiềm năng của trẻ khuyết tật trong môi trường giáo dục hòa nhập, đồng thời tạo tiền đề áp dụng mô hình quản lý hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý giáo dục và lý thuyết kiểm tra – đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đặc biệt.
Lý thuyết quản lý giáo dục: Theo Tony Bush, quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt mục tiêu giáo dục. Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của TKTT được hiểu là quá trình có kế hoạch, có mục đích, từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ.
Lý thuyết kiểm tra – đánh giá kết quả học tập: KT là quá trình thu thập dữ liệu về năng lực học tập dựa trên tiêu chí đã xác định, còn ĐG là quá trình xử lý thông tin để đưa ra nhận định về mức độ hoàn thành mục tiêu học tập. ĐG KQHT của TKTT cần dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân, mang tính động viên, khuyến khích sự tiến bộ và phát triển của trẻ.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: trẻ khuyết tật trí tuệ (theo tiêu chí DSM-5, ICD-10), giáo dục hòa nhập (GDHN), trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN, kế hoạch giáo dục cá nhân (IEP), và các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ khảo sát 11 trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN tại TPHCM, với mẫu gồm 120 cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên và 150 phụ huynh. Ngoài ra, phỏng vấn chuyên gia tâm lý, bác sĩ tại các bệnh viện nhi đồng và thu thập tài liệu pháp luật, văn bản hướng dẫn liên quan.
Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0, tính toán tần suất (%), điểm trung bình, độ lệch chuẩn để so sánh các biến số. Dữ liệu định tính được phân tích nội dung theo nhóm chủ đề, đối chiếu với kết quả định lượng để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ năm 2018 đến 2021, phân tích và tổng hợp trong năm 2021, hoàn thiện luận văn trong cùng năm.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan trong các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về ý nghĩa hoạt động KT – ĐG KQHT: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá hoạt động KT – ĐG KQHT là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục TKTT, trong khi chỉ có khoảng 70% phụ huynh nhận thức đúng về vai trò này. Sự khác biệt này cho thấy cần tăng cường truyền thông và phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra – đánh giá: Chỉ khoảng 60% trung tâm có kế hoạch kiểm tra – đánh giá rõ ràng, chi tiết theo từng giai đoạn học tập của trẻ. 40% còn lại chưa xây dựng kế hoạch bài bản hoặc kế hoạch chưa phù hợp với đặc điểm của TKTT.
Sử dụng bộ công cụ và phương pháp kiểm tra – đánh giá: Khoảng 55% trung tâm sử dụng các bộ công cụ, thang đo chuẩn hóa phù hợp với đặc điểm TKTT, còn lại chủ yếu dựa vào quan sát và nhận xét định tính. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là quan sát, phỏng vấn và đánh giá sản phẩm học tập, trong khi phương pháp định lượng còn hạn chế.
Quản lý và giám sát hoạt động KT – ĐG: Chỉ có khoảng 50% trung tâm thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động KT – ĐG, còn lại chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ, dẫn đến việc thực hiện chưa đồng bộ và hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể quản lý, hạn chế về nguồn lực vật chất và nhân lực chuyên môn, cũng như chưa có quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể từ các cơ quan quản lý nhà nước. Kết quả này tương đồng với báo cáo của ngành giáo dục hòa nhập tại Việt Nam và các nghiên cứu quốc tế về bất cập trong quản lý KT – ĐG KQHT của trẻ khuyết tật.
Việc thiếu bộ công cụ chuẩn hóa và phương pháp đánh giá phù hợp làm giảm tính khách quan và hiệu quả của hoạt động KT – ĐG, ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân và điều chỉnh phương pháp dạy học. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức giữa cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh cho thấy sự cần thiết trong việc nâng cao nhận thức và đào tạo chuyên môn cho các bên liên quan.
Kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc giám sát, kiểm tra trong quản lý hoạt động KT – ĐG nhằm đảm bảo tính liên tục, chính xác và kịp thời trong việc đánh giá kết quả học tập của TKTT, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên và chuyên viên về KT – ĐG KQHT của TKTT nhằm nâng cao năng lực thực hiện, đảm bảo áp dụng các phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trung tâm.
Xây dựng và hoàn thiện bộ công cụ, thang đo chuẩn hóa phù hợp với đặc điểm TKTT, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá chính xác và khách quan. Thời gian: 18 tháng; chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các chuyên gia tâm lý, giáo dục đặc biệt.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác KT – ĐG tại các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN, bao gồm phòng đánh giá chuyên biệt, thiết bị hỗ trợ công nghệ thông tin. Thời gian: 24 tháng; chủ thể: UBND TP.HCM và các trung tâm.
Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên và hiệu quả hoạt động KT – ĐG KQHT, bao gồm xây dựng quy trình, tiêu chí đánh giá và báo cáo định kỳ. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Ban giám hiệu các trung tâm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ từ phụ huynh và cộng đồng trong việc theo dõi, đánh giá kết quả học tập của trẻ, tạo sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình. Thời gian: liên tục; chủ thể: Trung tâm và các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục tại các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của TKTT.
Giáo viên và chuyên viên giáo dục đặc biệt: Nắm bắt kiến thức về phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp, từ đó cải tiến kỹ năng giảng dạy và hỗ trợ trẻ khuyết tật.
Phụ huynh trẻ khuyết tật trí tuệ: Hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của hoạt động KT – ĐG KQHT, tăng cường phối hợp với nhà trường để hỗ trợ con em phát triển toàn diện.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy định và kế hoạch phát triển giáo dục hòa nhập hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của trẻ khuyết tật lại quan trọng?
Hoạt động này giúp đánh giá chính xác năng lực, tiến bộ của trẻ, từ đó điều chỉnh phương pháp giáo dục phù hợp, nâng cao hiệu quả học tập và phát triển cá nhân.Các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN hiện nay gặp khó khăn gì trong công tác KT – ĐG?
Khó khăn gồm thiếu bộ công cụ chuẩn hóa, nhân lực chuyên môn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng và thiếu cơ chế giám sát hiệu quả.Phương pháp kiểm tra – đánh giá nào phù hợp với trẻ khuyết tật trí tuệ?
Phương pháp kết hợp định tính (quan sát, nhận xét) và định lượng (thang đo chuẩn hóa) dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân, đảm bảo tính khách quan và động viên trẻ.Vai trò của phụ huynh trong quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT là gì?
Phụ huynh phối hợp với nhà trường trong theo dõi, đánh giá kết quả học tập, hỗ trợ trẻ tại nhà và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT tại các trung tâm?
Cần tăng cường đào tạo chuyên môn, hoàn thiện bộ công cụ đánh giá, cải thiện cơ sở vật chất, thiết lập cơ chế giám sát và thúc đẩy hợp tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Kết luận
- Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của trẻ khuyết tật trí tuệ tại các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN ở TPHCM còn nhiều hạn chế về kế hoạch, công cụ, phương pháp và giám sát.
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên cao hơn phụ huynh về vai trò của hoạt động KT – ĐG, cần tăng cường truyền thông và phối hợp.
- Việc áp dụng bộ công cụ chuẩn hóa và phương pháp đánh giá phù hợp là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực gồm đào tạo chuyên môn, hoàn thiện công cụ, tăng cường cơ sở vật chất, giám sát và hợp tác với phụ huynh.
- Nghiên cứu mở ra hướng phát triển quản lý giáo dục hòa nhập hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại TPHCM và có thể áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục và trung tâm cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới để cải thiện thực trạng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nhằm hoàn thiện mô hình quản lý KT – ĐG KQHT cho trẻ khuyết tật.