Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông tại Việt Nam, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được xác định là một nội dung trọng tâm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, HĐTN là hoạt động bắt buộc, chiếm khoảng 105 tiết/năm học ở các lớp từ 1 đến 12, trong đó THCS là giai đoạn trọng điểm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, với đặc điểm kinh tế - xã hội đa dạng, đã triển khai chương trình này tại các trường THCS trong 3 năm gần đây (2016-2019).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS trên địa bàn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố như nhận thức, lập kế hoạch, tổ chức, giám sát, đánh giá và phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTN, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục và hiệu trưởng trường THCS trong việc thực hiện đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết hoạt động của L.Vygotsky nhấn mạnh vai trò của sự hỗ trợ và tương tác xã hội trong quá trình học tập, phù hợp với đặc điểm HĐTN là hoạt động có sự hướng dẫn của nhà giáo dục và sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.
  • Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb với chu trình học từ trải nghiệm gồm các giai đoạn: trải nghiệm cụ thể, quan sát và phản ánh, khái quát hóa trừu tượng và thử nghiệm tích cực, giúp hình thành năng lực tự đánh giá và phát triển cá nhân.
  • Khung phát triển năng lực và phẩm chất học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông mới tập trung vào các năng lực cốt lõi như năng lực thích ứng cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.

Các khái niệm chính bao gồm: hoạt động trải nghiệm, quản lý giáo dục, năng lực tổ chức hoạt động, phối hợp lực lượng giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu khảo sát thực trạng quản lý HĐTN tại 6 trường THCS thuộc thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, với tổng số 242 người tham gia gồm cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh các khối 6, 7, 8, 9. Thời gian thu thập số liệu từ năm 2016 đến 2019.
  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu chọn theo phương pháp phân tầng, đảm bảo đại diện cho các trường thuộc địa bàn thuận lợi, ít thuận lợi và khó khăn.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định lượng qua bảng hỏi; phương pháp chuyên gia để thẩm định kết quả; phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và giáo viên để bổ sung thông tin định tính.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 3 năm, từ khảo sát thực trạng, phân tích dữ liệu đến đề xuất biện pháp quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về HĐTN: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của HĐTN trong phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% cha mẹ học sinh và 55% học sinh có nhận thức đầy đủ về mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động này.

  2. Lập kế hoạch và tổ chức HĐTN: 70% trường đã xây dựng kế hoạch HĐTN theo hướng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng chỉ 50% kế hoạch được triển khai đầy đủ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Việc phân bổ thời gian và nguồn lực còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức.

  3. Quản lý nhân sự và phối hợp lực lượng: 65% hiệu trưởng phân công rõ ràng nhiệm vụ cho các bộ phận, tuy nhiên chỉ 55% giáo viên được bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội đạt mức trung bình, với 60% trường có cơ chế phối hợp hiệu quả.

  4. Kiểm tra, đánh giá và cơ sở vật chất: Việc kiểm tra, đánh giá HĐTN còn mang tính hình thức, chỉ 45% trường áp dụng đa dạng hình thức đánh giá và sử dụng kết quả để điều chỉnh hoạt động. Cơ sở vật chất phục vụ HĐTN còn thiếu hụt, chỉ khoảng 50% trường có đủ trang thiết bị cần thiết.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do năng lực quản lý và nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng đều; nguồn lực vật chất và tài chính còn hạn chế; sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa thực sự hiệu quả. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.

Việc thiếu đa dạng trong hình thức tổ chức và đánh giá HĐTN làm giảm tính hấp dẫn và hiệu quả giáo dục, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của học sinh. Tuy nhiên, các trường đã có những bước tiến trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động theo hướng phát triển năng lực, thể hiện qua tỷ lệ học sinh tham gia tích cực đạt khoảng 75%.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức của các nhóm đối tượng, bảng so sánh mức độ triển khai kế hoạch và phối hợp lực lượng, biểu đồ tròn về tỷ lệ trường có đủ cơ sở vật chất phục vụ HĐTN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý và giáo viên
    Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý và tổ chức HĐTN, tập trung vào kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và đánh giá. Mục tiêu nâng tỷ lệ giáo viên được đào tạo lên 90% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Xây dựng và triển khai kế hoạch HĐTN linh hoạt, phù hợp điều kiện thực tế
    Hiệu trưởng các trường cần chủ động phân tích điều kiện nhà trường, địa phương để xây dựng kế hoạch chi tiết, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chuyên môn và các lực lượng giáo dục. Mục tiêu hoàn thiện kế hoạch hàng năm, đảm bảo 100% hoạt động được triển khai đúng tiến độ.

  3. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội
    Thiết lập cơ chế phối hợp rõ ràng, tổ chức các buổi họp, hội thảo định kỳ để trao đổi, thống nhất phương hướng tổ chức HĐTN. Mục tiêu nâng cao mức độ phối hợp lên trên 80% trong 2 năm tới.

  4. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá và nâng cấp cơ sở vật chất
    Áp dụng đa dạng hình thức đánh giá như đánh giá qua sản phẩm, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; đồng thời huy động nguồn lực xã hội hóa để cải thiện cơ sở vật chất phục vụ HĐTN. Mục tiêu 70% trường có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu trong 3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường THCS
    Giúp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức HĐTN hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  2. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
    Cung cấp kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS, góp phần phát triển năng lực học sinh.

  3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
    Là cơ sở để xây dựng chính sách, hướng dẫn và hỗ trợ các trường trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, đặc biệt là HĐTN.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý Giáo dục
    Tham khảo để hiểu rõ hơn về thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao lại quan trọng trong giáo dục phổ thông mới?
    HĐTN là hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa, giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực thông qua trải nghiệm thực tiễn. Nó tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức vào cuộc sống, phát triển kỹ năng xã hội và tư duy sáng tạo.

  2. Phương pháp quản lý hoạt động trải nghiệm hiệu quả là gì?
    Quản lý hiệu quả dựa trên việc xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ rõ ràng, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, đồng thời kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đổi mới phương pháp tổ chức.

  3. Những khó khăn phổ biến khi triển khai HĐTN tại các trường THCS là gì?
    Bao gồm nhận thức chưa đồng đều của giáo viên và phụ huynh, hạn chế về cơ sở vật chất, thiếu kỹ năng tổ chức của giáo viên, và sự phối hợp chưa hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục.

  4. Làm thế nào để đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm một cách khách quan?
    Đánh giá cần đa dạng hình thức như tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá qua sản phẩm và quá trình tham gia. Kết quả đánh giá phải được sử dụng để điều chỉnh hoạt động và khen thưởng phù hợp.

  5. Vai trò của gia đình và xã hội trong quản lý hoạt động trải nghiệm như thế nào?
    Gia đình và xã hội là lực lượng phối hợp quan trọng, hỗ trợ nhà trường trong việc tổ chức, tạo điều kiện và giám sát hoạt động trải nghiệm, góp phần tạo môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh.

Kết luận

  • Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới là yếu tố then chốt trong phát triển phẩm chất và năng lực học sinh THCS tại Móng Cái, Quảng Ninh.
  • Thực trạng quản lý HĐTN đã đạt được những kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế về nhận thức, tổ chức, phối hợp và cơ sở vật chất.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, đổi mới phương pháp tổ chức và đánh giá, tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục.
  • Nghiên cứu có thể được áp dụng làm cơ sở cho các địa phương khác trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các biện pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn; kêu gọi sự quan tâm, hỗ trợ từ các cấp quản lý và cộng đồng giáo dục.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần xây dựng nền giáo dục phát triển toàn diện và bền vững!